Đại học Greenwich

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đại học Greenwich
Tập tin:OLD LOGO.jpg
Tên cũWoolwich Polytechnic
(1890–1970)
Thames Polytechnic
(1970–1992)
Khẩu hiệutiếng Latinh: Discere, Agere, Conficere
Khẩu hiệu trong Tiếng Anh
"Học, thực hành, thành công"
Loại hìnhTrường đại học công lập
Thành lập1890; 134 năm trước (1890)
Kinh phí£214.9 million (2020)[1]
Hiệu trưởng danh dựLord Boateng
Phó giám đốcGiáo sư Jane Harrington
Sinh viên19,825 (2019/20)[2]
Sinh viên đại học14,580 (2019/20)[2]
Sinh viên sau đại học5,245 (2019/20)[2]
Vị trí, ,
51°29′00″B 0°00′22″T / 51,483372°B 0,006075°T / 51.483372; -0.006075
Khuôn viênGreenwich Campus (London)
Avery Hill Campus (London)
Medway Campus (Kent)
MàuBlue Colour-     
Liên kếtUniversity Alliance
Universities UK
Association of Commonwealth Universities
EUA
FPT University
Greenwich Việt Nam
Websitegre.ac.uk
Tập tin:MASTER LOGO 2022 N-01.png

Đại học Greenwich được thành lập từ năm 1890, là một trong những trường đại học công lập tại Anh.Trường có hơn 250.000 sinh viên và cựu sinh viên. Trường đạt chứng nhận kiểm định chất lượng từ các tổ chức như: CIPD, APS, và AMBA.

Hiện nay, Đại học Greenwich có 3 khu học xá tại London và Kent, tất cả đều được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất hiện đại phục vụ học tập và nghiên cứu. Trong đó, khu học xá lớn nhất tại Greenwich, London nằm trong lòng di sản thế giới được UNESCO công nhận.

Trường được mệnh danh là ngôi trường quốc tế nhất với nhiều sinh viên quốc tế đang theo học. Bên cạnh đó, trường đào tạo đại học tại hơn 30 quốc gia qua các đối tác trong đó có Greenwich Việt Nam, trực thuộc Tập đoàn FPT.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Đại học Greenwich là một trường đại học công lập nằm ở London và Kent, Vương quốc Anh. Tên cũ của trường gồm Đại học Bách khoa Woolwich và Bách khoa Thames .[3]

Trường Đại học Greenwich có từ năm 1891, tiền thân là Đại học Bách khoa Woolwich, ltrường bách khoa lâu đời thứ hai ở Vương quốc Anh,[4] được thành lập tại Woolwich. Trường được thành lập bởi Frank Didden, được hỗ trợ và tuân theo các nguyên tắc của Quintin Hogg, và mở cửa cho sinh viên vào tháng 10 năm 1891. Giống như các ngôi trường trước đó của Hogg ở Phố Regent, London, ban đầu trường kết hợp giáo dục với các chức năng xã hội và tôn giáo.

Sau nhiều năm, trường tiếp tục sáp nhập các trường cao đẳng, đại học lân cận như: Cao đẳng Nghệ thuật và Xây dựng Hammersmith (1970), Cao đẳng Dartford (1976), Cao đẳng Giáo dục Avery Hill (1985), Cao đẳng Garnett (1987) và các bộ phận của Cao đẳng Goldsmiths và Cao đẳng Thành phố London (1988) và Trường Cao đẳng Nghiên cứu Chăm sóc Sức khỏe Thames (1993). Đại học Greenwich có tên chính thức như hiện nay kể từ năm 1992.

Các cơ sở của trường[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ sở Greenwich[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ sở chính của Greenwich nằm trong khuôn viên của Trường Cao đẳng Hải quân Hoàng gia Cũ, từ năm 1990, mua lại của Hải quân Hoàng gia.

Khuôn viên chính là nơi có Trường Kinh doanh Greenwich và Khoa Khoa học và Nghệ thuật Tự do. Viện Hàng hải Greenwich cũng nằm tại đây. Đây là một viện nghiên cứu và giảng dạy về quản lý hàng hải, chính sách và lịch sử.[5] Nơi đây cũng có công trình nghệ thuật trứ danh "The Painted Hall", được vẽ vào thế kỷ 18 bởi Sir James Thornhill, có diện tích hơn 40.000 feet gồm 200 bức tranh về các vị vua, nữ hoàng và các sinh vật thần thoại.

Greenwich Campus

Cơ sở Greenwich có một thư viện lớn tại phố Stockwell Street. Nơi đây có bộ sưu tập sách và tạp chí phong phú, phòng thí nghiệm ngôn ngữ và một cơ sở máy tính 300-PC bên cạnh phòng thí nghiệm tại trung tâm Dreadnought, một studio truyền hình và các dãy phòng chỉnh sửa. Phòng trưng bày Stephen Lawrence nằm tại tòa nhà Stockwell Street cũng là nơi trưng bày tác phẩm của các nghệ sĩ đương đại và được liên kết với Trường Thiết kế Greenwich.

Cơ sở Avery Hill[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ sở Avery Hill có 2 địa điểm: Mansion và Southwood. Cả hai đều tọa lạc tại Công viên Avery Hill rộng 86 mẫu Anh ở Khu Hoàng gia Greenwich, phía đông nam London.

Avery Hill Campus

Cơ sở Medway[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ sở Medway tọa lạc trên một căn cứ cũ của Hải quân Hoàng gia Anh (được gọi là HMS Pembroke ) được thành lập vào năm 1903 tại Chatham Maritime, Kent.

Medway Campus
Học viện hải quân Hoàng gia cũ - hiện nay là một phần của Đại học Greenwich - nằm trên bờ phía nam của sông Thames tại Greenwich, London.

Cơ cấu tổ chức[sửa | sửa mã nguồn]

Greenwich có bốn khoa:[6][sửa | sửa mã nguồn]

  • Khoa Khoa học và Nghệ thuật Tự do
  • Trường kinh doanh
  • Khoa Giáo dục và Sức khỏe
  • Khoa Kỹ thuật và Khoa học
Cảnh quan Đại học Greenwich nhìn từ Công viên Greenwich

Đời sống sinh viên[sửa | sửa mã nguồn]

Được Tạp chí Times Higher Education mệnh danh là “ngôi trường quốc tế nhất” thế giới, Đại học Greenwich là trường đại học tại Vương quốc Anh có có nhiều sinh viên đang theo học hệ cử nhân tại các chương trình liên kết quốc tế nhất.

Hội sinh viên[sửa | sửa mã nguồn]

Logo Hội sinh viên Đại học Greenwich

Hiện nay, trường đang có hơn 38.000 sinh viên quốc tế đến từ hơn 160 nước đang theo học tại các cơ sở của trường cũng như các đơn vị đối tác trên thế giới. Tham gia vào mạng lưới của Greenwich, sinh viên sẽ có cơ hội giao lưu với bạn bè từ khắp nơi trên thế giới.

Hội sinh viên Bangladesh

Nghiên cứu[sửa | sửa mã nguồn]

Một vài nghiên cứu tiêu biểu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Đại học Greenwich bên bờ Sông Thame
    Viện Tài nguyên Thiên nhiên của trường đại học đã phát triển một con bò nhân tạo thu hút và tiêu diệt ruồi răng cưa. Điều này đã được một cuộc khảo sát của các trường Đại học Vương quốc Anh vào năm 2009 công nhận là một trong mười khám phá quan trọng nhất được thực hiện ở một trường đại học ở Vương quốc Anh trong hơn 60 năm qua.
  • Nhóm Kỹ thuật An toàn Phòng cháy, một phần của Trường Khoa học Máy tính & Toán học, là công ty hàng đầu thế giới về kỹ thuật chữa cháy tính toán, bao gồm chuyên môn về máy bay, tòa nhà, tàu và đường sắt và mô hình hỏa hoạn. Nó đã phát triển airEXODUS, một mô hình sơ tán hàng đầu trong ngành hàng không.
222
Queen Mary Court
  • Một nhóm nghiên cứu của Đại học Greenwich đã giúp khôi phục lại Cutty Sark sau khi nó bị hư hại nặng do hỏa hoạn.
  • Các nhà nghiên cứu làm việc trong 19 dự án phát triển bền vững và nông nghiệp ở Ấn Độ đã giúp trường đại học này giành được Giải thưởng Giáo dục Đại học Times năm 2010 cho Chiến lược Quốc tế Xuất sắc.
  • Hai nhà khoa học của Đại học Greenwich đã phát triển một công nghệ biến đất bị ô nhiễm và chất thải công nghiệp thành những viên sỏi vô hại, đồng thời thu giữ một lượng lớn carbon dioxide.
    James Holland (họa sĩ) trang trí dãy cột của Tòa nhà Quên Mảy House tại Học viện Hải quân Hoàng gia trước 1870
  • Viện Hàng hải Greenwich có những đóng góp được quốc tế công nhận trong nghiên cứu về lịch sử và kinh tế hàng hải, chẳng hạn như việc thăm dò sự quản lý của sông Thames từ những năm 1960 và những ảnh hưởng của điều này đối với sự phát triển kinh tế của các cộng đồng lân cận.

Thứ hạng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Top 501 - 600 trường đại học tốt nhất thế giới năm 2023 theo THE World University Rankings
  • Top 601 - 700 trường đại học tốt nhất thế giới năm 2022 theo ARWU
  • Top 751 - 800 trường đại học tốt nhất thế giới năm 2022 theo QS World University Rankings
  • Top 101 - 200 trường đại học có tầm ảnh hưởng nhất thế giới theo THE Impact Rankings
  • Top 3 trường đại học tốt nhất tại Anh Quốc do sinh viên bình chọn tại bảng xếp hạng StudentCrowd năm 2022
  • Top 1 về cơ hội việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp trong số các trường đại học tại London, theo bảng xếp hạng Good University Guide 2022 của Times and Sunday Times
  • Top 83 trường đại học tốt nhất Anh Quốc theo Bảng xếp hạng các trường đại học tốt nhất tại Anh của Complete Univesrity Guide năm 2023.
  • Top 7 về đa dạng văn hóa và thu hút sinh viên quốc tế trong số các trường đại học tại Anh, Mỹ, Úc và New Zealand theo Hotcourses Diversity Index 2022

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Trung tâm xếp hạng trường Đại học Thế giới (CWUR) xếp hạng Đại học Greenwich thuộc Top 7% trường tốt nhất trong số 20.000 cơ sở giáo dục đại học trên toàn cầu.

Trường còn vinh dự được trao tặng 4 Giải thưởng của Nữ hoàng Anh cho những thành tích xuất sắc trong công tác đào tạo đại học và sau đại học; 9 Giải thưởng Times Higher Education Awards (THE Awards) ở các hạng mục: Giảng viên sáng tạo nhất; Nghiên cứu Kỹ thuật Xuất sắc; Chiến lược Quốc tế Xuất sắc; Đóng góp Nổi bật cho Cải tiến và Công nghệ và Phát triển Bền vững.

Bên cạnh đó, Đại học Greenwich xếp hạng Bạc của Khung đánh giá chất lượng giảng dạy xuất sắc (TEF) nhờ sở hữu chương trình đào tạo, các nguồn học liệu, tư liệu giảng dạy chất lượng cao và khả năng cung cấp cho sinh viên chương trình học đáp ứng được từng nhu cầu cá nhân. Đây cũng là ngôi trường có tỷ lệ sinh viên hài lòng cao nhất trong số những trường ở London (theo The Sunday Times).

Hợp tác với Charlton Athletic[sửa | sửa mã nguồn]

Đại học Greenwich bắt đầu hợp tác với Charlton Athletic FC [7] từ năm 2018.

Charlton Athletic FC

Cựu sinh viên nổi tiếng[sửa | sửa mã nguồn]

Các cựu sinh viên nổi bật của trường đại học và các tổ chức tiền nhiệm của nó bao gồm Charles Kao, người đoạt giải Nobel Vật lý năm 2009 cho công trình truyền ánh sáng trong sợi quang và Abiy Ahmed, người đã giành giải Nobel Hòa bình năm 2019. Vào tháng 6 năm 2021, đại diện từ nhiều quốc gia đã kêu gọi việc trao giải Nobel Hòa bình cho Abiy được xem xét lại vì những tội ác chiến tranh đã gây ra ở Tigray.[8][9] Hai bộ trưởng của chính phủ Anh, Richard MarshGareth Thomas, cũng là những sinh viên tốt nghiệp. Dưới đây là một danh sách mở

Abiy Ahmed là thủ tướng Ethiopia và người đạt Giải Nobel hòa bình

rộng hơn.

Demitu Hambisa Bonsa

Greenwich tại Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Greenwich Việt Nam là chương trình liên kết quốc tế của Trường Đại học FPT và Đại học Greenwich, Vương Quốc Anh từ năm 2009. Với sứ mệnh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam theo hướng hội nhập quốc tế, trong hơn 13 năm đào tạo, Greenwich Việt Nam đã không ngừng nâng tầm và mở rộng về cả quy mô và chất lượng. Cho đến nay, Greenwich đã đào tạo ra hơn 17.000 sinh viên học chương trình quốc tế cấp bằng cử nhân từ Anh Quốc tại 4 cơ sở trên toàn quốc gồm: Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM và Cần Thơ.

Xêm thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Report and Financial Statements for the year ended 31st July 2020” (PDF). University of Greenwich. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ a b c Bản mẫu:HESA citation
  3. ^ “History of University”.
  4. ^ “About Greenwich – University of Greenwich”. Gre.ac.uk. ngày 29 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ “Maritime Programmes”. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2014.
  6. ^ “UOG faculties”.
  7. ^ “Our partnership with Charlton Athletic Football Club”. 19 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
  8. ^ Sew, Mistir (ngày 14 tháng 6 năm 2021). “Revoke the Nobel Peace Prize from Ethiopia's Abiy”. Ethiopia Insight. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2021.
  9. ^ TronvollThis, Kjetil (ngày 7 tháng 6 năm 2021). “The Nobel committee should resign over the atrocities in Tigray”. The Guardian. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2021.
  10. ^ “Helen Bailey, children's writer – obituary”. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2016.
  11. ^ a b c d e f g h i j k l m n “Alumni Profiles A-L”. University of Greenwich. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2007.
  12. ^ “Rev John Behr”. St. Vladimir's. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2008.
  13. ^ Harrison, Andrew (ngày 8 tháng 4 năm 2016). “Terry Christian: What the most hated man in television did next”. New Statesman. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2021.
  14. ^ “In Memory of Siobhan Dowd”. English Pen. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2008.
  15. ^ “6 players to follow”. The Independent. London. ngày 12 tháng 8 năm 1995. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2009.
  16. ^ a b c d e f g h “Alumni Profiles M-Z”. University of Greenwich. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2007.
  17. ^ “In Depth – Klaxons”. Celebrity Spy. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2007.
  18. ^ “Dave Rowntree”. NNDB. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2007.
  19. ^ assiabi. “Spellbound by words”. www.6d.fi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2018.
  20. ^ “Britti Joel Willans muutti Suomeen ja hämmästyi uskollista sääntöjen tottelemista – "Ehkä suomalaiset juovat itsensä niin humalaan juuri sääntöjen takia". Helsingin Sanomat (bằng tiếng Phần Lan). ngày 22 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]