Đại học Massachusetts Amherst
Tên cũ | Đại học Nông nghiệp Massachusetts (1863–1931)[1] Đại học Bang Massachusetts (1931–1947) |
---|---|
Khẩu hiệu | Ense petit placidam sub libertate quietem (Latin) |
Khẩu hiệu trong Tiếng Anh | "By the sword we seek peace, but peace only under liberty" |
Loại hình | Flagship Public Land-grant |
Thành lập | 29 tháng 4 năm 1863[2] |
Tài trợ | $347.0 million (2018)[3] |
Hiệu trưởng danh dự | Kumble Subbaswamy |
Phó hiệu trưởng | John McCarthy[4] |
Giảng viên | Approximately 1,300 full-time (Fall 2017)[5] |
Sinh viên | 30,593 (Fall 2018)[6][7] |
Sinh viên đại học | 23,515 (Fall 2018)[5] |
Sinh viên sau đại học | 7,078 (Fall 2018)[5] |
Vị trí | , , Hoa Kỳ |
Khuôn viên | 1,463 acres (5.87 km²) Ngoại ô |
Newspaper | The Massachusetts Daily Collegian |
Màu | Maroon, Black & White[8] |
Điền kinh | NCAA Division I FBS – Atlantic 10 Hockey East, FBS Independent |
Biệt danh | Minutemen and Minutewomen[9] |
Liên kết | UMass System APLU AASCU Five Colleges |
Thể thao | 21 varsity teams[10] |
Linh vật | Sam the Minuteman[11] |
Website | www |
![]() |
Viện Đại học Massachusetts Amherst hay Đại học Massachusetts Amherst (tên tiếng Anhː University of Massachusetts Amherst, viết tắt là UMass Amherst hoặc UMass) là một trường đại học nghiên cứu công lập và được cấp đất từ nhà nước tọa lạc tại Amherst, tiểu bang Massachusetts, Hoa Kỳ. Đây là khuôn viên lớn nhất của hệ thống Đại học Massachusetts do Bang này quản lý. UMass Amherst tuyển sinh hàng năm khoảng 1.300 giảng viên và hơn 30.000 sinh viên. Trường đại học cung cấp văn bằng học thuật trong 109 chương trình đại học, 77 chương trình thạc sĩ và 48 chương trình tiến sĩ. Các chương trình được phối hợp trong 9 trường học và cao đẳng. Nó cũng là một thành viên của Liên minh Năm Đại học. Trong năm tài chính 2014, UMass Amherst có chi phí nghiên cứu khoảng 200 triệu đô la.
Các đội thể thao UMass Amherst là Minutemen và Minutewomen có màu sắc là màu hạt dẻ, đen và trắng; linh vật của trường là Sam the Minuteman. Tất cả các đội tham gia trong NCAA Division I. Trường Đại học là thành viên của Hội Atlantic 10 chơi khúc côn cầu trên băng ở Hockey East và bóng đá với tư cách là một FBS độc lập.
Trường đại học được thành lập vào năm 1863 theo các điều khoản của Đạo luật Cấp đất cho Cao đẳng của Liên bang Morrill nhằm đào tạo công dân Massachusetts về "nghệ thuật nông nghiệp, cơ khí và quân sự". Theo đó, trường đại học ban đầu được đặt tên là Trường Cao đẳng Nông nghiệp Massachusetts, thường được gọi là "Mass Aggie" hoặc "MAC." Năm 1867, trường vẫn chưa nhận bất kỳ sinh viên nào, đã qua hai Chủ tịch và vẫn chưa hoàn thành bất kỳ tòa nhà đại học nào. Vào năm đó, William S. Clark được bổ nhiệm làm Chủ tịch của trường đại học và Giáo sư Thực vật học. Ông nhanh chóng bổ nhiệm một giảng viên, hoàn thành kế hoạch xây dựng vào mùa thu năm 1867, trường nhận vào lớp đầu tiên khoảng 50 sinh viên. Clark trở thành Hiệu trưởng đầu tiên phục vụ lâu dài sau khi các trường mở cửa và thường được coi là người sáng lập chính của trường đại học.[12]
Học thuật[sửa | sửa mã nguồn]
Tạp chí US News và World Report năm 2020 xếp hạng UMass Amherst thứ 64 trong danh sách "Trường Đại học quốc gia," và xếp thứ 24 trong số các trường đại học công lập ở Hoa Kỳ.

Chương trình kinh doanh của Trường Quản lý Isenberg đã được BusinessWeek xếp hạng vào năm 2014 là chương trình tốt thứ 36 trong cả nước. Được thành lập vào năm 1971, University Without Wallslà một trong những chương trình hoàn thành bằng cử nhân dành cho người lớn đầu tiên ở nước này.
Năm 2012, trường đại học báo cáo rằng các đơn đăng ký vào trường đã đạt mức 40.010 và 58% ứng viên được trúng tuyển. Trong số các sinh viên trúng tuyên, điểm trung bình môn GPA là 3.90/5.0 (tương đương 7.8 theo hệ 10 điểm) và điểm SAT trung bình của là 1294/1600. Để được chấp nhận vào chương trình Cao đẳng Tài năng của Khối thịnh vượng chung, ứng viên cần có điểm SAT trung bình là 1409/1600.


Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ UMass Amherst: History of UMass Amherst Lưu trữ 2006-05-16 tại Wayback Machine
- ^ “UMass Amherst Looks to the Past and the Future at Founders Day”. University of Massachusetts Amherst. ngày 22 tháng 2 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2013.
- ^ “2019 Report on Annual Indicators” (PDF). University of Massachusetts. tháng 7 năm 2019.
- ^ “UMass Amherst: The Office of the Provost - Meet the Provost”. www.umass.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
- ^ a b c “UMass at a Glance”. University of Massachusetts Amherst. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2015.
- ^ “UMass at a Glance”. umass.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Common Data Set 2017-2018” (PDF). University of Massachusetts Amherst. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Color”. UMass Brand Guide. University of Massachusetts Amherst. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2015.
- ^ “University of Massachusetts Official Athletic Site - Traditions”. umassathletics.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016.
- ^ “UMass Athletic Association”. umassathletics.com. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Mascots Talk Back: Sam the Minuteman - PATRICK SISSON”. patricksisson.com. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016.
- ^ Frank Prentice Rand, Yesterdays at Massachusetts State College, (Amherst: The Associate Alumni of Massachusetts State College, 1933) pp. 17–19.
- ^ “UMass celebrates official opening of new $160 million life science building”. masslive.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Trang web chính thức
- Trang web của Đại học điền kinh Massachusetts
Nhà Arnold, một phần của Khu dân cư Đông Bắc, là khu dân cư lâu đời nhất tại UMass Amherst.