Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Khả Phiêu”
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 110: | Dòng 110: | ||
| chỉ huy = [[Sư đoàn 304, Quân đội nhân dân Việt Nam|Sư đoàn 304]] |
| chỉ huy = [[Sư đoàn 304, Quân đội nhân dân Việt Nam|Sư đoàn 304]] |
||
| tham chiến = *[[Chiến tranh Việt Nam]] |
| tham chiến = *[[Chiến tranh Việt Nam]] |
||
* [[Chiến dịch |
* [[Chiến dịch biên giới Tây Nam]] |
||
| khen thưởng = |
| khen thưởng = |
||
}} |
}} |
Phiên bản lúc 00:10, ngày 18 tháng 5 năm 2022
Lê Khả Phiêu Năm Phiêu | |
---|---|
Lê Khả Phiêu năm 2014 | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 26 tháng 12 năm 1997 – 22 tháng 4 năm 2001 3 năm, 117 ngày |
Tiền nhiệm | Đỗ Mười |
Kế nhiệm | Nông Đức Mạnh |
Thường trực Bộ Chính trị khoá VIII |
|
Nhiệm kỳ | 1 tháng 7 năm 1996 – 16 tháng 12 năm 1997 1 năm, 168 ngày |
Tổng Bí thư | Đỗ Mười |
Tiền nhiệm | Đào Duy Tùng |
Kế nhiệm | Phạm Thế Duyệt |
Nhiệm kỳ | 6 tháng 11 năm 1993 – 22 tháng 4 năm 2001 7 năm, 167 ngày |
Nhiệm kỳ | 17 tháng 4 năm 1996 – 1 tháng 7 năm 1996 75 ngày |
Tiền nhiệm | Nguyễn Hà Phan |
Nhiệm kỳ | Tháng 9 năm 1991 – Tháng 12 năm 1997 |
Tiền nhiệm | Nguyễn Quyết |
Kế nhiệm | Phạm Thanh Ngân |
Nhiệm kỳ | Tháng 8 năm 1988 – Tháng 9 năm 1991 |
Chủ nhiệm | Nguyễn Quyết |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | Việt Nam |
Sinh | Đông Khê, Đông Sơn, Thanh Hóa, Liên bang Đông Dương | 27 tháng 12, 1931
Mất | 7 tháng 8, 2020 nhà số 7/36/C1 Lý Nam Đế, phường Cửa Đông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam | (88 tuổi)
Nơi an nghỉ | Nghĩa trang Mai Dịch |
Dân tộc | Kinh |
Tôn giáo | không |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Việt Nam |
Vợ | Nguyễn Thị Bích (cưới 1959) |
Cha | Lê Khả Phan |
Con cái | Lê Minh Diễn (trai cả) Lê Quốc Khánh (trai út) |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân đội nhân dân Việt Nam |
Năm tại ngũ | 1950–1997 |
Cấp bậc | |
Chỉ huy | Sư đoàn 304 |
Tham chiến |
Lê Khả Phiêu (27 tháng 12 năm 1931 – 7 tháng 8 năm 2020) là một cố chính trị gia người Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Tổng Bí thư thứ 10 của Đảng Cộng sản Việt Nam từ tháng 12 năm 1997 đến tháng 4 năm 2001. Ông cũng từng là Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí thư Quân ủy Trung ương, Trưởng Ban Bảo vệ Chính trị Nội bộ Trung ương. Ông cũng đồng thời là một tướng lĩnh, từng giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xuất thân và binh nghiệp
Lê Khả Phiêu sinh ngày 27 tháng 12 năm 1931 ở làng Thạch Khê Thượng, xã Đông Khê, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. Năm 1945, ông tham gia phong trào Việt Minh tại địa phương và gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương ngày 19 tháng 6 năm 1949. Ngày 1 tháng 5 năm 1950, Lê Khả Phiêu được tổ chức Việt Minh điều động gia nhập quân đội. Ông bắt đầu trưởng thành từ một binh nhì thăng tiến dần đến chức vụ Chính trị viên Đại đội thuộc Trung đoàn 66 Đại đoàn 304. Từ tháng 9 năm 1954 đến năm 1958, ông lần lượt giữ các chức vụ Phó chính trị viên, Chính trị viên tiểu đoàn rồi Chủ nhiệm chính trị Trung đoàn 66.
Từ tháng 6 năm 1961 đến năm 1966, ông lần lượt giữ chức vụ Phó trưởng ban, Trưởng ban Cán bộ tổ chức Sư đoàn 304, sau đó là Phó chính ủy, rồi Chính ủy kiêm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 9, Sư đoàn 304.
Năm 1967, Lê Khả Phiêu được điều động cùng Trung đoàn 9 vào chiến trường Trị Thiên, làm Chính ủy Trung đoàn. Năm 1968, ông làm Trưởng phòng Tổ chức Quân khu Trị Thiên. Đến năm 1970, là Phó chủ nhiệm Chính trị Quân khu Trị Thiên.
Tháng 5 năm 1974, khi Quân đoàn 2 được thành lập, ông được cử giữ chức Chủ nhiệm Cục chính trị Quân đoàn, hàm Thượng tá.
Năm 1978, Lê Khả Phiêu là Phó chính ủy kiêm Chủ nhiệm Chính trị, rồi Phó tư lệnh về chính trị Quân khu 9, hàm Đại tá. Đồng thời ông cũng kiêm nhiệm một chức vụ dân sự là Phó Bí thư Khu ủy Khu IX.
Tháng 4 năm 1984, Lê Khả Phiêu được thăng hàm Thiếu tướng, giữ chức vụ Chủ nhiệm chính trị, rồi Phó tư lệnh về chính trị kiêm Chủ nhiệm chính trị, Phó Bí thư Ban Cán sự Bộ Tư lệnh Quân tình nguyện Việt Nam tại Campuchia (mật danh Mặt trận 719).
Tháng 8 năm 1988, sau khi Việt Nam rút quân khỏi Campuchia, ông được thăng hàm Trung tướng và được điều về làm Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tháng 9 năm 1991, Lê Khả Phiêu là Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
Năm 1992, ông được phong quân hàm Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam.
Sự nghiệp chính trị
Tháng 6 năm 1991 tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng, Lê Khả Phiêu được bầu là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Về phía quân đội, ông giữ chức Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân sự Trung ương.
Tháng 6 năm 1992 tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 13 của Đảng, Lê Khả Phiêu được bầu vào Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Tháng 1 năm 1994, tại Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ Đảng Cộng sản Việt Nam, ông được Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII bầu vào Bộ Chính trị.
Tháng 4 năm 1996 Lê Khả Phiêu được phân công làm Thường trực Ban Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam thay Nguyễn Hà Phan bị kỷ luật.[1]
Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc khoá VIII Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 6 năm 1996), ông được bầu làm Uỷ viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị, Thường trực Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Trưởng Ban Bảo vệ Chính trị Nội bộ Trung ương.
Ngày 26 tháng 12 năm 1997 tại Hội nghị Trung ương lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII), Lê Khả Phiêu được bầu giữ chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, không lâu sau khi Đỗ Mười quyết định hưu trí. Cùng ngày, ông cũng là Bí thư Quân ủy Trung ương (Việt Nam).
Tháng 10 năm 2006, Lê Khả Phiêu chính thức dừng tất cả các nhiệm vụ của mình và nghỉ hưu trí theo chế độ.
Tranh cãi
Cuối tháng 1 năm 2009, vào dịp Tết Kỷ Sửu, một loạt hình ảnh nhà riêng của Lê Khả Phiêu được phát tán trên Internet.[2] Theo một số nguồn tin thì những hình ảnh này đã gây xôn xao dư luận.[3]
Qua đời và quốc tang
Sau một thời gian lâm bệnh, ông qua đời vào lúc 02:52, ngày 7 tháng 8 năm 2020 tại nhà riêng số 7/36/C1 Lý Nam Đế, phường Cửa Đông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.[4] Theo Văn phòng Ban chấp hành Trung ương Đảng được biết, tang lễ dành cho nguyên Tổng bí thư Lê Khả Phiêu sẽ được tổ chức theo nghi thức Quốc tang trong hai ngày, 14 và 15 tháng 8 năm 2020. Lễ viếng của ông được tổ chức tại Nhà tang lễ quốc gia, số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội bắt đầu từ 08:00, ngày 14 tháng 8 năm 2020 đến 12:00, ngày 15 tháng 8 năm 2020. Lễ truy điệu được tổ chức vào 12:30, ngày 15 tháng 8 năm 2020 tại Nhà tang lễ quốc gia, số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội. Cùng thời gian này tại Hội trường Thống nhất tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hội trường 25B, đường Quang Trung, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa cũng tổ chức lễ viếng, lễ truy điệu nguyên Tổng bí thư Lê Khả Phiêu.[5]
Theo di nguyện của Lê Khả Phiêu, sau khi mất, ông muốn được rải tro cốt xuống ba dòng sông đã gắn liền kỉ niệm với cuộc đời ông nhưng do dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp nên gia đình cũng không muốn kéo dài thời gian tang lễ. Theo một người thân trong gia đình Lê Khả Phiêu chia sẻ, ba con sông đó là sông Mã, sông Hồng và sông Cửu Long. Vào 14:00 cùng ngày, linh cữu của ông được đưa về nghĩa trang Mai Dịch để an táng với khu vực là tại vị trí thứ tư (cạnh mộ Hoàng Quốc Việt và Lê Văn Lương), bên phải (từ cổng nghĩa trang hướng vào sân chính).
Gia đình
Vợ của Lê Khả Phiêu tên là Nguyễn Thị Bích. Ông và người vợ hiện tại của mình có hai người con. Con trai ông tên là Lê Minh Diễn là người đã thay mặt người nhà đọc lời cảm tạ trong lễ truy điệu của cha vào ngày 15 tháng 8 năm 2020.
Tặng thưởng
- Huân chương Sao Vàng
- Kỉ niệm chương vì sự nghiệp Quốc tế
- Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng (trao ngày 30 tháng 9 năm 2014)[6]
- Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng Cộng sản Việt Nam (trao ngày 25 tháng 8 năm 2019)[7][8]
Lịch sử thụ phong quân hàm
Chú thích
- ^ “Hoạt động đại biểu Quốc hội, Danh sách Đại biểu, Nguyễn Hà Phan”. quochoi.vn. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Thăm nhà cựu Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2009.
- ^ “Những hình ảnh của người được gọi là "đầy tớ của nhân dân"”. RFA. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2009.
- ^ Nguyên Tổng bí thư Lê Khả Phiêu từ trần
- ^ “Thông cáo đặc biệt: Nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu từ trần”. vtv.vn. 10 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Trao tặng Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng cho nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu”. An ninh thủ đô. ngày 30 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng trao Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng tặng nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu”. Nhân dân. ngày 25 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Trao huy hiệu 70 năm tuổi Đảng tặng nguyên Tổng bí thư Lê Khả Phiêu”. VietNamNet. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2019.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Lê Khả Phiêu. |
- Tóm tắt tiểu sử Nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu ĐCSVN 10/8/2020
- Lê Khả Phiêu tại Từ điển bách khoa Việt Nam
- Bí thư Quân ủy Trung ương Việt Nam
- Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam
- Sinh năm 1931
- Mất năm 2020
- Người Thanh Hóa
- Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu
- Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa IX
- Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa X
- Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
- Huân chương Sao Vàng
- Huân chương Quân công
- Huân chương Chiến công
- Huân chương Kháng chiến
- Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam
- Sinh tại Thanh Hóa
- Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng Cộng sản Việt Nam
- Tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam thụ phong thập niên 1990