Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Stripped (album của Christina Aguilera)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 111: Dòng 111:
|align="left"|
|align="left"|
* Úc: {{bạch kim}}<ref name="aria">{{chú thích web | author=Australian Recording Industry Association | title=Australian certification | publisher=aria.com.au | year=2003 | url=http://www.aria.com.au/pages/aria-charts-accreditations-singles-2003.htm | accessdate=2008-10-03}}</ref>
* Úc: {{bạch kim}}<ref name="aria">{{chú thích web | author=Australian Recording Industry Association | title=Australian certification | publisher=aria.com.au | year=2003 | url=http://www.aria.com.au/pages/aria-charts-accreditations-singles-2003.htm | accessdate=2008-10-03}}</ref>
* Mỹ: {{vàng}}<ref name="ria">{{chú thích web | author=Recording Industry Association of America | title=U.S. certification | publisher=riaa.com | year=31 tháng 3 năm 2006 | url=http://riaa.com/goldandplatinumdata.php?resultpage=1&table=SEARCH_RESULTS&action=&title=beautiful&artist=aguilera&format=&debutLP=&category=&sex=&releaseDate=&requestNo=&type=&level=&label=&company=&certificationDate=&awardDescription=&catalogNo=&aSex=&rec_id=&charField=&gold=&platinum=&multiPlat=&level2=&certDate=&album=&id=&after=&before=&startMonth=1&endMonth=1&startYear=1958&endYear=2008&sort=Artist&perPage=25 | accessdate=2008-10-03}}</ref>
* [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ|Mỹ]]: {{vàng}}<ref name="ria">{{chú thích web | author=Recording Industry Association of America | title=U.S. certification | publisher=riaa.com | year=31 tháng 3 năm 2006 | url=http://riaa.com/goldandplatinumdata.php?resultpage=1&table=SEARCH_RESULTS&action=&title=beautiful&artist=aguilera&format=&debutLP=&category=&sex=&releaseDate=&requestNo=&type=&level=&label=&company=&certificationDate=&awardDescription=&catalogNo=&aSex=&rec_id=&charField=&gold=&platinum=&multiPlat=&level2=&certDate=&album=&id=&after=&before=&startMonth=1&endMonth=1&startYear=1958&endYear=2008&sort=Artist&perPage=25 | accessdate=2008-10-03}}</ref>
|-
|-
| rowspan="3"|2003
| rowspan="3"|2003
Dòng 150: Dòng 150:
|
|
|-
|-
! style="text-align:center;" colspan="13"| "&mdash;" Đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.
|}
|}



Phiên bản lúc 06:35, ngày 11 tháng 2 năm 2013

Stripped
Album phòng thu của Christina Aguilera
Phát hành26 tháng 10 năm 2002
Thu âm2001 - 2002
Thể loạiPop, R&B, soul, hip hop
Thời lượng77:34
Hãng đĩaRCA Records
Sản xuấtChristina Aguilera, Ron Fair, Alicia Keys, Glen Ballard, Heather Holley, Linda Perry, Rob Hoffman, Rockwilder, Scott Storch, Steve Morales
Thứ tự album của Christina Aguilera
Just Be Free
(2001)
Stripped
(2002)
Back to Basics
(2006)
Đĩa đơn từ Stripped
  1. "Dirrty"
    Phát hành: 16 tháng 9, 2002
  2. "Beautiful"
    Phát hành: 16 tháng 11, 2002
  3. "Fighter"
    Phát hành: 13 tháng 3, 2003
  4. "Can't Hold Us Down"
    Phát hành: 8 tháng 7, 2003
  5. "The Voice Within"
    Phát hành: 26 tháng 10, 2003

Stripped (tạm dịch: Trần trụi) là album phòng thu thứ tư trong sự nghiệp âm nhạc của nữ ca sĩ thu âm người Mỹ Christina Aguilera, được phát hành bởi hãng đĩa RCA Records vào ngày 26 tháng 10 năm 2002. Khác với album Christina Aguilera mang thể loại pop và bubblegum pop, Stripped là sự kết hợp các thể loại hoàn toàn mới bao gồm R&B, gospel, soul, pop rock, Latinhip hop. Album được sản xuất bởi chính cô và các nhà sản xuất lâu năm khác, gồm có Scott StorchLinda Perry. Trong suốt quá trình quảng bá cho album, những video khêu gợi đã bị cấm và bị chỉ trích nặng nề tại Mỹ, trong đó có video âm nhạc của đĩa đơn "Dirrty". Mặc dù vậy, album vẫn được phát hành với tư cách là "album lành mạnh" và không bị mang biển "Khuyến cáo cho cha mẹ" ("Parental Advisory"). Từ một hình tượng "Công chúa nhạc Pop" trước kia, Stripped đã làm cho Aguilera trở thành một "Biểu tượng sex".

Stripped ra mắt tại vị trí á quân trên bảng xếp hạng Billboard 200 và tiêu thụ được 330.000 bản trong tuần đầu tiên. Mặc dù Aguilera bị chỉ trích trong việc sáng tác các ca khúc, song album đã mang về cho cô nhiều giải thưởng danh giá, bao gồm 1 giải Grammy. Album là một thành công thương mại, xếp hạng á quân tại Liên hiệp Anh và trở thành album bán chạy thứ 73 tại nước này. Tới nay, album đã tiêu thụ được 4,3 triệu bản tại Mỹ và 12 triệu bản trên toàn thế giới. Christina Aguilera đã thực hiện hai chuyến lưu diễn nhằm quảng bá cho album, bao gồm Justified/Stripped TourStripped World Tour. Các đĩa đơn trích từ Stripped bao gồm "Dirrty", "Beautiful", "Fighter", "Can't Hold Us Down" và "The Voice Within".

Thực hiện

Sau khi Christina Aguilera phát hành album đầu tay mang chính tên cô thông qua hãng thu âm RCA, cô đã có những thành công quốc tế vang dội và trở thành một hình tượng "Công chúa nhạc Pop" đương thời cùng với Britney Spears.[1] Mặc dù vậy, cô không hài lòng về âm nhạc và hình ảnh của cô mà quản lý lúc bấy giờ của Aguilera, Steve Krurtz, tạo dựng cho cô. Aguilera không đồng tình về việc quảng bá hình ảnh của cô là một ca sĩ dòng nhạc bubblegum pop, một thể loại nhạc thịnh hành lúc bấy giờ.[2] Và sau nhiều bất đồng quan điểm, Aguilera đã quyết định chấm dứt hợp đồng với Steve Krurtz và chọn Irving Azoff làm quản lý mới.[3] Cũng chính nhờ điều này mà Christina có những chuyển biến mới trong âm nhạc và phong cách biểu diễn.[3]

Sau khi chấm dứt hợp đồng với quản lý cũ, Aguilera đã quyết định tự mình tạo dựng một hình ảnh mới cho mình. Trong quá trình thực hiện Stripped, Christina đã tìm tòi rất nhiều thể loại mới cho album, bao gồm R&B, soul, pop rockhip hop.[4] Ngoài ra, Christina còn hợp tác với một đội ngũ nhà sản xuất thu âm bao gồm cả lâu năm và nhà sản xuất mới gồm Scott Storch, Linda PerryAlicia Keys.[5] Trong đó, Christina đã thừa nhận rằng Linda Perry đã có sức ảnh hưởng tới cô. Christina đã nói, "Tôi thật sự, thật sự thích những bài hát do Perry sáng tác.", "Cô ấy dạy tôi rằng những điều không hoàn hảo đều là tốt và chúng ta nên giữ nó, vì nó đến từ trái tim của ta. Nó khiến cho mọi thứ trở nên đáng tin hơn và thật là dũng cảm khi sẻ chia nó với thế giới."[5][6]

Khi được phỏng vấn với MTV, Christina đã nói,[5]

Sáng tác

Chủ đề và ca từ

Ca khúc "Can't Hold Us Down" trong Stripped mang ý nghĩa bảo vệ nữ quyền.

Hầu hết các bài hát trong Stripped đều do Christina là đồng tác giả và thể hiện các chủ đề khác nhau. Ca khúc "Stripped Intro" nằm vị trí đầu tiên trong album thể hiện lời tuyên thệ khảng khái của Aguilera về hình ảnh mới của mình với công chúng: "Đã đợi thời khắc này lâu lắm rồi, xin phép tôi giới thiệu bản thân [...] Vậy là đây, không cần cường điệu, không cần dài dòng, không cần giải thích... Vẫn chỉ là tôi... Stripped!"[7]

Trong Stripped có một ca khúc với nội dung bảo vệ nữ quyền, đó là "Can't Hold Us Down" do Aguilera hợp tác với nữ rapper Lil' Kim. Ca từ của bài hát nói về việc khi phụ nữ muốn bộc lộ cuộc sống tình dục của mình thì bị gọi là gái điếm, trong khi đàn ông thì vẫn nhản nhơ bộc lộ.[8] Ngoài ra, Christina còn ngụ ý đến rapper Eminem khi anh bêu rếu tin đồn tình ái của Christina từ năm 1999 trong "The Real Slim Shady", rằng "Phải nói to để xé chuyện bé ra."[5][9] Trao đổi với MTV, Christina đã bình luận về "Can't Hold Us Down", "Ca khúc này dành cho những người đàn ông thường hạ nhục phụ nữ vì đánh giá ý nghĩ của họ. Đây chắc chắn sẽ cổ động phụ nữ để nói và làm những điều mình muốn."[5]

Các bài hát "Dirrty" và "Get Mine, Get Yours" có phần ca từ mang ý nghĩa tình dục.[10] Bài hát "Infatuation" nói về việc đang yêu, còn "Underappreciated" thì nói về việc mối tình đổ vỡ.[5] Ca khúc "I'm OK" nói về tuổi thơ bất hạnh của Christina khi bị người cha khủng hoảng về thể xác lẫn tinh thần.[11][5] Christina nói rằng cô sáng tác "I'm OK" không phải để bêu rếu, nói xấu cha mình mà "để hàn gắn tấm lòng" và "tạo tiếng nói cho giới trẻ."[5] Còn ca khúc "Impossible" do Alicia Keys sáng tác và sản xuất, nói về một tình yêu "không tưởng nhưng thể hiện rằng bạn yêu tôi."[5][12] Còn "Beautiful" là một bản ballad nhẹ nhàng do Linda Perry sáng tác có nội dung, "mặc kệ họ nói gì, khi bạn đi đâu, mặt trời sẽ mãi tỏa sáng."[13] Với "Fighter", cô thể hiện nỗi tủi nhục từ nhỏ khi bị đám bạn đồng trang thường xuyên trêu chọc vì ghen tị với tài năng của Aguilera, nhưng điều đó không làm cho Aguilera bị khủng hoảng, mà lại giúp cô trở nên mạnh hơn bao giờ hết, như một chiến binh.[14]

Giai điệu

Nhạc mẫu:
    "Dirrty" (2002)
    Bài hát thể hiện sự đột phá trong âm nhạc và hình ảnh của Christina Aguilera trong Stripped, sáng tác trên nốt chủ đạo là Son thứ và có nhịp tempo 100/phút.[15]
  • Trục trặc khi nghe? Xem hướng dẫn.

Đa số bài hát trong Stripped được sáng tác ở nhịp 4/4. Một vài bài hát được sáng tác trên nốt chủ đạo là Son trưởng, trong đó có các bài hát "Walk Away", "Make Over" và "The Voice Within".[16][17][18] Trong đó, các bài hát "Infatuation", "Loving Me 4 Me" và "Dirrty" được sáng tác trên nốt Son thứ.[15][19][20] Các bài hát khác là "Underappreciated", "Keep On Singin' My Song" và "Get Mine, Get Yours" được sáng tác lần lượt trên các nốt chủ đạo là Fa trưởng, La trưởngMi trưởng.[21]

Các nhạc cụ sử dụng trong Stripped rất phong phú. Trong các bài hát thể loại nhạc sôi động, các nhạc cụ được sử dụng thường là organghita bass. Trong "Fighter", giai điệu của bài hát mang đậm thể loại rock với nền nhạc bằng ghita của nghê sĩ Dave Navarro.[22] Với các bản nhạc nhẹ ballad trữ tình như "Beautiful" và "The Voice Within" có nhạc đệm là tiếng piano của Linda Perry.[23]

Quảng bá

Biểu diễn trực tiếp

Christina Aguilera trong chuyến lưu diễn Stripped World Tour (2003).

Aguilera bắt đầu quảng bá cho Stripped khi trình diễn "Dirrty" trên Giải Video âm nhạc của MTV năm 2002 tại Thành phố New York ngày 29 tháng 8 năm 2002.[24] Các bài hát trong album, bao gồm "Beautiful", "Can't Hold Us Down", "The Voice Within", "Fighter" và "Impossible" đã được Aguilera biểu diễn trên nhiều chương trình truyền hình khác nhau bao gồm Late Show with David Letterman, Today, The Daily Show, Saturday Night Live...[25] và trên các giải thưởng bao gồm Giải Video âm nhạc của MTV, Giải Âm nhạc châu Âu của MTV và tại Giải Grammy năm 2004.[26][27]

Aguilera đã thực hiện hai chuyến lưu diễn hòa nhạc để quảng bá cho Stripped, bao gồm Justified/Stripped Tour cùng Justin TimberlakeStripped World Tour. Cả hai chuyến lưu diễn này đều vào năm 2003. Trong đó, Justified/Stripped Tour được các độc giả của tạp chí danh tiếng Rolling Stone bầu chọn là chuyến lưu diễn xuất sắc nhất năm 2003.[28] Ngoài ra, cô cũng phát hành DVD trực tiếp đầu tiên, Stripped Live in the U.K. vào năm 2004. Tổng thể, Justified/Stripped Tour đã thu về 45 triệu đô la Mỹ,[29] và Stripped World Tour đã thu về 75 triệu đô la Mỹ.[29] Đây được coi là chuyến lưu diễn thành công nhất của Aguilera.[29]

Đĩa đơn

Năm Đĩa đơn Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận
(dựa theo doanh số)
{{{alias}}}
Mỹ
[30]
{{{alias}}}
Pop
Mỹ

[31]
{{{alias}}}
Dance
Mỹ

[32]
{{{alias}}}
Canada
[33][34]
{{{alias}}}
Úc
[35]
{{{alias}}}
Đức
[36]
{{{alias}}}
Thụy Sĩ
[37]
{{{alias}}}
LH Anh
[38]
2002 "Dirrty" (hợp tác với Redman) 48 14 5 4 4 3 1
"Beautiful" 2 1 1 1 1 4 1 1
2003 "Fighter" 20 5 3 5 13 11 3
"Can't Hold Us Down" 12 3 4 5 9 11 6
"The Voice Within" 33 11 10 8 13 3 9
"—" Đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Xếp hạng

Lượng tiêu thụ

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Argentina (CAPIF)[75] Bạch kim 40.000^
Úc (ARIA)[76] 4× Bạch kim 280.000^
Áo (IFPI Áo)[77] Bạch kim 30,000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[78] Vàng 50.000*
Canada (Music Canada)[79] 3× Bạch kim 300.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[80] Bạch kim 50.000^
Đức (BVMI)[81] Bạch kim 500.000^
Hungary (Mahasz)[82] Bạch kim 20.000^
Ireland (IRMA)[83] Bạch kim 15.000^
Ý (FIMI)[84] Vàng 50.000*
México (AMPROFON)[85] Vàng 75.000^
New Zealand (RMNZ)[86] 2× Bạch kim 30.000^
Hà Lan (NVPI)[87] 3× Bạch kim 240.000^
Na Uy (IFPI)[88] Bạch kim 40.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[89] Vàng 50.000^
Thụy Điển (GLF)[90] Bạch kim 60.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[91] Bạch kim 40.000^
Anh Quốc (BPI)[92] 5× Bạch kim 1.500.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[93] 4× Bạch kim 4.300.000^
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[94] 3× Bạch kim 3.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

|}

Chú thích

  1. ^ L. Bollinger và C. O'Neill, Women in Media Careers: Success Despite the Odds (Đại học Ấn hành Mỹ, 2008), tr. 147.
  2. ^ Stitzel, Kim. "Not Your Puppet". MTV News. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  3. ^ a b Gardner, Elysa (24 tháng 10, 2002). "Aguilera's image is 'Stripped'". USA Today. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  4. ^ Browne, David (1 tháng 11 năm 2002). "Stripped Review". Entertainment Weekly. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  5. ^ a b c d e f g h i Vineyard, Jennifer (31 tháng 10 năm 2002). "Christina Stands Up for Ladies, Discusses Father's Abuse". MTV. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  6. ^ "Christina Aguilera gets 'real' on 'Stripped'". Behcecikdevekusu.com. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  7. ^ "Christina Aguilera - Stripped Intro Lyrics". Lyrics 007. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  8. ^ "Can't Hold Us Down Song Facts". Song Facts. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  9. ^ Kun, Josh. "Stripped Review". Spin. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  10. ^ Seymour, Crag (20 tháng 9 năm 2002). "'Dirrty' Review". Entertainment Weekly. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  11. ^ Pareles, Jon (1 tháng 12 năm 2002). "In Their New Albums, the Divas Try to Be Divaesque". New York Times. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  12. ^ Reid, Shaheem (25 tháng 6 năm 2002). "Christina Aguilera, Alicia Keys Party Up For 'Impossible'". MTV. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  13. ^ Moss, Corey (5 tháng 11 năm 2002). "Christina Aguilera Follows Controversial 'Dirrty' with Inspiration 'Beautiful'". MTV. Truy cập 11 tháng 2 năm 2002.
  14. ^ "Fighter by Christina Aguilera". SongFacts.Com. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  15. ^ a b "Dirrty Music Sheet". MusicNotes.Com. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  16. ^ "Make Over Music Sheet". MusicNotes.Com. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  17. ^ "Walk Away Music Sheet". MusicNotes.Com. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  18. ^ "The Voice Within Music Sheet". MusicNotes.Com. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  19. ^ "Infatuation Music Sheet". MusicNotes.Com. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  20. ^ "Loving Me 4 Me Music Sheet". MusicNotes.Com. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  21. ^ "Underappreciated Music Sheet". MusicNotes.Com. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  22. ^ Moss, Corey (6 tháng 11 năm 2003). "Finally, Someone's Paying Christina To Put Some Clothes On". MTV. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  23. ^ "Stripped Review". AllMusic. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  24. ^ Clarke, Dee (12 tháng 11 năm 2012). "Christina Aguilera 2002 - Stripped And Dirrty!". Tạp chí OK. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  25. ^ "SNL". Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  26. ^ "MTV Video Music Awards 2003". MTV. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  27. ^ "The 46th Annual Grammy Awards". Imdb.com. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  28. ^ "Outkast + Justin Top Rolling Stones Poll". World Entertainment News Network. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  29. ^ a b c Mitchell, John (17 tháng 6 năm 2012). "Christina Aguilera's 'Bionic' Disappoints, But Why?". Pop Eater. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  30. ^ "Chart history for Christina Aguilera: Hot 100". Billboard. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  31. ^ “Pop Songs for Christina Aguilera”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2012.
  32. ^ “Hot Dance Club Songs for Christina Aguilera”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2012.
  33. ^ “Christina Aguilera Album & Song Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  34. ^ “Christina Aguilera > Charts & Awards > Billboard Singles”. Allmusic Macrovision. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2010.
  35. ^ "Australian Chart - Christina Aguilera". ARIA Charts. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  36. ^ “Chartverfolgung / Aguilera, Christina / Single” (bằng tiếng German). musicline.de PhonoNet. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2010.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  37. ^ "Swiss Chart - Christina Aguilera". Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  38. ^ "UK Chart - Christina Aguilera". UK Singles Chart (The Official Charts Company). Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  39. ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2002 Singles”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. 2002. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2012.
  40. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community”. IFPI. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2012.
  41. ^ a b c Australian Recording Industry Association (2003). “Australian certification”. aria.com.au. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2008.
  42. ^ a b Recording Industry Association of America (31 tháng 3 năm 2006). “U.S. certification”. riaa.com. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2008.
  43. ^ Australian Recording Industry Association (12 tháng 10 năm 2003). “Australian Albums Chart”. Australian Charts. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  44. ^ “Austrian Albums Chart”. Austrian Charts. 11 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  45. ^ Ultratop (8 tháng 3 năm 2002). “Belgian Flemish Albums Chart”. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  46. ^ Ultratop (9 tháng 11 năm 2002). “Belgian Walloon Albums Chart”. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  47. ^ a b Billboard magazine (tháng 11 năm 2002). “Billboard charts”. All Music Guide. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  48. ^ Tracklisten (5 tháng 3 năm 2004). “Danish Albums Chart”. Danish Charts. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  49. ^ MegaCharts (22 tháng 3 năm 2003). “Dutch Albums Chart”. Dutch Charts. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  50. ^ a b Music & Media (24 tháng 3 năm 2003). “European Top 20 Chart” (PDF). ARIA Net. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “European Charts” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  51. ^ Syndicat National de l'Édition Phonographique (2 tháng 11 năm 2002). “French Albums Chart”. Les Charts. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  52. ^ Mahasz.hu (18 tháng 8 năm 2003). “Hungarian Albums Chart”. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2009.
  53. ^ GFK Chart-Track (30 tháng 1 năm 2003). “Irish Albums Chart”. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2011.
  54. ^ Italiancharts.com (30 tháng 10 năm 2003). “Italian Albums Chart”. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2010.
  55. ^ Recording Industry Association of New Zealand (6 tháng 4 năm 2003). “New Zealand Albums Chart”. New Zealand Charts. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  56. ^ VG-lista (Week 13, 2003). “Norwegian Albums Chart”. Norwegian Charts. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  57. ^ “LISTAS DE AFYVE”. PROMUSICAE. 12 tháng 1 năm 2003. Truy cập Wednesday 28, 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  58. ^ Sverigetopplistan (17 tháng 10 năm 2003). “Swedish Albums Chart”. Swedish Charts. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  59. ^ “Swiss Albums Chart”. Swiss Charts. 10 tháng 11 năm 2003. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  60. ^ The Official Charts Company (tháng 1 năm 2003). “UK Albums Chart”. Every Hit. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  61. ^ “Stripped World Chart”. ACharts.com. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2012.
  62. ^ http://www.ukchartsplus.co.uk/ChartsPlusYE2002.pdf
  63. ^ a b “ARIA Charts - End of Year Charts - Top 100 Albums 2003”. Aria.com.au. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  64. ^ Steffen Hung (28 tháng 12 năm 2003). “Jahreshitparade 2003”. austriancharts.at. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  65. ^ “Disque en France”. Disque en France. 19 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  66. ^ “Éves összesített listák - Slágerlisták - MAHASZ - Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége”. Mahasz.hu. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  67. ^ “>> IRMA << Irish Charts - Best of 2003 >>”. Irma.ie. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  68. ^ Steffen Hung. “Dutch charts portal”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  69. ^ “RIANZ”. RIANZ. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  70. ^ Steffen Hung. “Schweizer Jahreshitparade 2003”. hitparade.ch. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  71. ^ http://www.ukchartsplus.co.uk/ChartsPlusYE2003.pdf
  72. ^ Steffen Hung. “Schweizer Jahreshitparade 2004”. hitparade.ch. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  73. ^ http://www.ukchartsplus.co.uk/ChartsPlusYE2004.pdf
  74. ^ http://www.ukchartsplus.co.uk/ChartsPlusYE2005.pdf
  75. ^ “Chứng nhận album Argentina – Christina Aguilera – Stripped” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas.
  76. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2004 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  77. ^ “Chứng nhận album Áo – Christina Aguilera – Stripped” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  78. ^ “Chứng nhận album Brasil – Christina Aguilera – Stripped” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
  79. ^ “Chứng nhận album Canada – Christina Aguilera – Stripped” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  80. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Christina Aguilera – Stripped” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch.
  81. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Christina Aguilera; 'Stripped')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  82. ^ “Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2004” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ.
  83. ^ “The Irish Charts - 2004 Certification Awards - Platinum” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland.
  84. ^ “Chứng nhận album Ý – Christina Aguilera – Stripped” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Stripped" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  85. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Nhập Christina Aguilera ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Stripped ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  86. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Stripped – Christina Aguilera” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  87. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Christina Aguilera – Stripped” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter Stripped in the "Artiest of titel" box.
  88. ^ “Chứng nhận album Na Uy – Christina Aguilera – Stripped” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy.
  89. ^ certyear VÀ certweek BẮT BUỘC CHO CHỨNG NHẬN TÂY BAN NHA.
  90. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2004” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  91. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Stripped')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  92. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Christina Aguilera – Stripped” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2011. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Stripped vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  93. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Christina Aguilera – Stripped” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  94. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2004”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế.