Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá voi vây”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Liên kết ngoài: Thêm thể loại using AWB
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 46 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q179020 Addbot
Dòng 94: Dòng 94:
{{Liên kết chọn lọc|pt}}
{{Liên kết chọn lọc|pt}}
{{Liên kết chọn lọc|zh}}
{{Liên kết chọn lọc|zh}}
[[af:Rorkwal]]
[[ar:حوت زعنفي]]
[[id:Paus Sirip]]
[[zh-min-nan:Thong-thò Hái-ang]]
[[be:Фінвал]]
[[br:Balum boutin]]
[[bg:Финвал]]
[[ca:Rorqual comú]]
[[ceb:Balaenoptera physalus]]
[[cs:Plejtvák myšok]]
[[da:Finhval]]
[[de:Finnwal]]
[[et:Heeringavaal]]
[[en:Fin whale]]
[[es:Balaenoptera physalus]]
[[eo:Balenoptero]]
[[eu:Zere arrunt]]
[[fa:نهنگ تیغ‌باله]]
[[fr:Rorqual commun]]
[[ga:Droimeiteach]]
[[ko:큰고래]]
[[hr:Kit perajar]]
[[is:Langreyður]]
[[it:Balaenoptera physalus]]
[[he:לווייתן מצוי]]
[[lv:Finvalis]]
[[lt:Finvalas]]
[[hu:Közönséges barázdásbálna]]
[[ml:ചിറകൻ തിമിംഗലം]]
[[nl:Gewone vinvis]]
[[ja:ナガスクジラ]]
[[no:Finnhval]]
[[nn:Finnkval]]
[[pnb:فن وہیل]]
[[pl:Finwal]]
[[pt:Baleia-comum]]
[[ru:Финвал]]
[[simple:Fin Whale]]
[[sk:Vráskavec myšok]]
[[sr:Кит перајар]]
[[fi:Sillivalas]]
[[sv:Sillval]]
[[th:วาฬฟิน]]
[[tr:Oluklu balina]]
[[uk:Смугач фінвал]]
[[zh:長鬚鯨]]

Phiên bản lúc 21:43, ngày 12 tháng 3 năm 2013

Cá voi vây[1]
Một con có voi vây nổi trên mặt nước ở Kenai Fjords, Alaska
Kích thước so với một người trung bình
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Phân lớp (subclass)Eutheria
Bộ (ordo)Cetacea
Phân bộ (subordo)Mysticeti
Họ (familia)Balaenopteridae
Chi (genus)Balaenoptera
Loài (species)B. physalus
Danh pháp hai phần
Balaenoptera physalus
(Linnaeus, 1758)
Địa bàn của cá voi vây
Địa bàn của cá voi vây

Cá voi vây (Balaenoptera physalus), còn gọi là cá voi lưng xám, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi và loài động vật còn tồn tại lớn thứ hai sau cá voi xanh,[3] có thể phát triển dài đến 27 mét (88 bộ).[3]

Cơ thể dài và dẹt, có màu xám nâu với phần dưới có màu xanh xám. Chúng có ít nhất 2 phân loài khác nhau: Cá voi vây Bắc vùng Bắc Đại Tây Dương, và cá voi vây Nam Cực lớn hơn vùng Nam Đại Dương. Chúng có thể được tìm thấy ở tất cả các đại dương, từ các vùng cực tới vùng nhiệt đới. Chúng chỉ không được nhìn thấy ở các khu vực băng trôi ở cả cực BắcNam. Mật độ quần thể lớn nhất tồn tại ở vùng ôn đới và nước lạnh.[4] Thức ăn của chúng bao gồm cá theo đàn, mực, và giáp xác kể cả nhuyễn thể.

Như tất cả các loài cá voi khổng lồ khác, cá voi vây bị săn bắn nghiêm trọng trong suốt thế kỉ 20 và là một loài bị đe dọa. Gần 750.000 con cá voi vây đã bị đánh bắt ở Bán cầu Nam từ năm 1904 đến 1979[5] và hiện chỉ còn ít hơn 3,000 cá thể còn tồn tại trong vùng.[6] Ủy Ban Đánh Bắt Cá Voi Quốc Tế (IWC) đã ban hành một lệnh cấm săn bắt thương mại loài cá voi này,[7]IcelandNhật Bản vẫn tiếp tục săn bắt: năm 2009, Iceland bắt 125 con cá voi vây trong mùa săn cá voi, và Nhật Bản đã bắt 1 con trong màu săn Nam Cực 2008-2009[8][9]. Loài này cũng bị săn bởi người Greenland. Va chạm với tàu thuyền và tiếng ồn từ hoạt động của con người cũng là những mối đe dọa cho chúng.

Phân loại

Cây phân loại tiến hóa
Một cây tiến hoá thể hiện các loài động vật có họ hàng với loài cá voi vây

Cá voi vây từ lâu đã được biến đến trong giới phân loại học. Chúng được mô tả lần đầu tiên bởi Frederick Martens năm 1675 và được nhắc lại bởi Paul Dudley năm 1725. Những mô tả này được sử dụng như nền tảng về loài Balaena physalus bởi Carl Linnaeus năm 1758.[10] Comte de Lacepede phân loại lại loài thành Balaenoptera physalus vào đầu thế kỉ 19. Từ "physalus" bắt nguồn từ từ Hy Lạp physa, nghĩa là "thổi".

Cá voi vây thuộc họ Balaenopteridae, cùng họ với cá voi lưng gù, cá voi xanh, cá voi Bryde, cá voi Seicá voi mũi nhọn. Họ này tách ra từ phân bộ Mysticeti tồn tại từ giữa thế Miocene,[11] dù chúng không được biết đến khi thành viên các họ này phân hoá vào các loài riêng biệt. Con lai giữa cá voi xanh và cá voi vây được cho rằng tồn tại ở Bắc Đại Tây Dương[12] và ở Bắc Thái Bình Dương.[13] Bằng chứng gần đây về DNA chỉ ra rằng cá voi vây có thể còn có họ hàng gần với cá voi xám (Eschrichtius robustus) và cá voi lưng gù (Megaptera novaeangliae), hai loài cá voi thuộc hai chi khác nhau, cũng như là cá voi mũi nhọn.[14][15] Nếu các nghiên cứu trong tương lai khẳng định điều này, sự phân loại này có thể phải điều chỉnh.

Năm 2006, có hai phân loài được đặt tên, mỗi phân loài khác biệt về đặc trưng cơ thể và sự phát âm. Cá voi vây phương Bắc, B. p. physalus (Linnaeus 1758), sinh sống ở Bắc Đại Tây Dương, và cá voi vây Nam Cực, B. p. quoyi (Fischer 1829), tồn tại ở Nam Đại Dương.[16] Nhiều chuyên gia xem xét cá voi vây vùng Bắc Thái Bình Dương là phân loài thứ ba chưa được đặt tên.[4].

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Mead, J.G.; Brownell, R. L. Jr. (2005). “Order Cetacea”. Trong Wilson, D.E.; Reeder, D.M (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference (ấn bản 3). Johns Hopkins University Press. tr. 725. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  2. ^ Reilly, S.B., Bannister, J.L., Best, P.B., Brown, M., Brownell Jr., R.L., Butterworth, D.S., Clapham, P.J., Cooke, J., Donovan, G.P., Urbán, J. & Zerbini, A.N. (2008). Balaenoptera physalus. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2008.
  3. ^ a b Balaenoptera physalus Fin Whale”. MarineBio.org. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2006.
  4. ^ a b National Marine Fisheries Service (2006). Draft recovery plan for the cá voi vây (Balaenoptera physalus) (pdf). Silver Spring, Maryland: National Marine Fisheries Service.
  5. ^ http://www.edgeofexistence.org/mammals/species_info.php?id=89
  6. ^ http://gdl.cdlr.strath.ac.uk/scotia/gooant/gooant070204.htm
  7. ^ “Revised Management Scheme”. International Whaling Commission. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2006.
  8. ^ http://dotearth.blogs.nytimes.com/2009/09/08/us-rebukes-iceland-for-killing-94-fin-whales
  9. ^ http://www.iwcoffice.org/conservation/table_permit.htm
  10. ^ (tiếng Latinh) Linnaeus, C (1758). Systema naturae per regna tria naturae, secundum classes, ordines, genera, species, cum characteribus, differentiis, synonymis, locis. Tomus I. Editio decima, reformata. Holmiae. (Laurentii Salvii). tr. 824.
  11. ^ Gingerich, P. (2004). “Whale Evolution”. McGraw-Hill Yearbook of Science & Technology. The McGraw Hill Companies. ISBN 0071427848.
  12. ^ Bérubé, M. (1998). “A new hybrid between a blue whale, Balaenoptera musculus, and a cá voi vây, B. physalus: frequency and implications of hybridization”. Mar. Mamm. Sci. 14: 82–98. doi:10.1111/j.1748-7692.1998.tb00692.x. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  13. ^ Doroshenko, V.N. (1970). “A whale with features of the fin and blue whale (in Russian)”. Izvestia TINRO. 70: 225–257.
  14. ^ Arnason, U., Gullberg A. & Widegren, B. (1 tháng 9 năm 1993). “Cetacean mitochondrial DNA control region: sequences of all extant baleen whales and two sperm whale species”. Molecular Biology and Evolution. 10 (5): 960–970. PMID 8412655. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  15. ^ Sasaki, T.; và đồng nghiệp (23 tháng 2 năm 2005). “Mitochondrial Phylogenetics and Evolution of Mysticete Whales”. Systematic Biology. 54 (1): 77–90. doi:10.1080/10635150590905939. PMID 15805012. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2009. “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |author= (trợ giúp)Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  16. ^ Balaenoptera physalus (TSN 180527) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS). Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2006.

Tham khảo chung

  • National Audubon Society Guide to Marine Mammals of the World, Reeves, Stewart, Clapham and Powell, ISBN 0-375-41141-0
  • Whales & Dolphins Guide to the Biology and Behaviour of Cetaceans, Maurizio Wurtz and Nadia Repetto. ISBN 1-84037-043-2
  • Encyclopedia of Marine Mammals, editors Perrin, Wursig and Thewissen, ISBN 0-12-551340-2

Liên kết ngoài

Nghe bài viết này
(2 parts, 23 phút)
Icon Wikipedia được đọc ra
Các tệp âm thanh này được tạo từ bản phiên bản sửa đổi bài viết ngày
Lỗi: không cung cấp được ngày tháng
và không phản ánh các chỉnh sửa tiếp theo.