Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hàn Cảnh hầu”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 62: | Dòng 62: | ||
[[Thể loại:Vua nước Hàn]] |
[[Thể loại:Vua nước Hàn]] |
||
[[Thể loại:Mất 400 TCN]] |
[[Thể loại:Mất 400 TCN]] |
||
[[ca:Marquès Jing de Han]] |
|||
[[en:Marquess Jing of Han]] |
|||
[[ru:Цзин-хоу Цянь]] |
|||
[[zh-classical:韓景侯]] |
|||
[[zh:韓景侯]] |
Phiên bản lúc 19:50, ngày 15 tháng 3 năm 2013
Hàn Cảnh hầu 韩景侯 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vua chư hầu Trung Quốc | |||||||||
Vua nước Hàn | |||||||||
Trị vì | 403 TCN-400 TCN | ||||||||
Tiền nhiệm | Không có (quân chủ kiến quốc) | ||||||||
Kế nhiệm | Hàn Liệt hầu | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Mất | 400 TCN Trung Quốc | ||||||||
Hậu duệ | Hàn Liệt hầu | ||||||||
| |||||||||
nước Hàn | |||||||||
Thân phụ | Hàn Khải Chương |
Hàn Cảnh hầu (chữ Hán: 韩景侯, trị vì 408 TCN-400 TCN) là vị quân chủ đầu tiên của nước Hàn, một chư hầu thời Chiến Quốc trong Lịch sử Trung Quốc.
Thân thế
Ông tên thật là Hàn Kiền (韓虔), con của Hàn Khải Chương (Hàn Vũ tử). Năm 409 TCN, Hàn Khải Chương chết, Hàn Kiền lên tập tước.
Được phong chư hầu
Họ Hàn nối đời làm Thượng khanh của nước Tấn đã nhiều năm, thế lực ngày một lớn, từ khi Hàn, Nguỵ, Triệu diệt họ Trí, thì thế lực của ba nhà càng lớn, vua Tấn chỉ còn trên danh nghĩa, Hàn Kiền từ tập đã mở những cuộc tấn công vào các chư hầu xung quanh để mở rộng thanh thế. Năm 408 TCN, ông đem quân đánh nước Trịnh nhưng sang năm sau lại gặp thất bại. Năm 403 TCN, Chu Uy Liệt Vương chính thức phong cho ba nhà Hàn, Nguỵ, Triệu lên làm chư hầu, nước Hàn thành lập từ đó.
Qua đời
Năm 400 TCN, quân Trịnh bao vây kinh đô nước Hàn là Dương Địch. Hàn Cảnh hầu chết chưa đầy một năm sau, con là Hàn Thủ nối ngôi, tức Hàn Liệt hầu.