Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chung Il-kwon”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 18 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q337019 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 16: Dòng 16:
}}
}}


'''Chung Il-kwon''' ([[tiếng Triều Tiên]]: 정일권; [[hanja]]:丁一權; [[Hán Việt]] : Đinh Nhất Quyền, [[21 tháng 11]] năm [[1917]] – [[17 tháng 1]] năm [[1994]]) là một Tướng lĩnh, nhà Chính trị [[Hàn Quốc]], Đại sứ, và là một vị tướng trong [[Chiến tranh Triều Tiên]]. Bút danh của ông là '''Chungsa'''.
'''Chung Il-kwon''' ([[tiếng Triều Tiên]]: 정일권; [[hanja]]:丁一權; [[Từ Hán-Việt|Hán Việt]] : Đinh Nhất Quyền, [[21 tháng 11]] năm [[1917]] – [[17 tháng 1]] năm [[1994]]) là một Tướng lĩnh, nhà Chính trị [[Hàn Quốc]], Đại sứ, và là một vị tướng trong [[Chiến tranh Triều Tiên]]. Bút danh của ông là '''Chungsa'''.


Chung Il-kwon giữ chức [[Bộ trưởng Ngoại giao]] cho Hàn Quốc từ năm 1963 đến 1964, và là [[Thủ tướng Chính phủ]] Hàn Quốc từ năm 1964 đến 1970. Là đại sứ Hàn Quốc - Hoa Kỳ trong giai đoạn 1960 - 1961 và 1963 - 1964. Ông là một trong những người bạn thân thiết nhất của [[tổng thống Hàn Quốc]] [[Park Chung-hee]].
Chung Il-kwon giữ chức [[Bộ trưởng Ngoại giao]] cho Hàn Quốc từ năm 1963 đến 1964, và là [[Thủ tướng|Thủ tướng Chính phủ]] Hàn Quốc từ năm 1964 đến 1970. Là đại sứ Hàn Quốc - Hoa Kỳ trong giai đoạn 1960 - 1961 và 1963 - 1964. Ông là một trong những người bạn thân thiết nhất của [[tổng thống Hàn Quốc]] [[Park Chung Hee|Park Chung-hee]].


== Cuộc đời ==
== Cuộc đời ==
Chung Il-kwon tốt nghiệp Học viện Quân sự Tokyo năm 1940, sau đó gia nhập [[Quân đội Hoàng gia Nhật Bản]] và chiến đấu tại Trung Quốc. Kể từ khi quân đội Nhật đầu hàng, ông hợp tác với Quân đội Quốc gia Trung Quốc.
Chung Il-kwon tốt nghiệp Học viện Quân sự Tokyo năm 1940, sau đó gia nhập [[Quân đội Nhật Bản|Quân đội Hoàng gia Nhật Bản]] và chiến đấu tại Trung Quốc. Kể từ khi quân đội Nhật đầu hàng, ông hợp tác với Quân đội Quốc gia Trung Quốc.


Ông điều hành [[Quân đội Nam Triều Tiên]] trong phần lớn các cuộc [[chiến tranh Triều Tiên]], bao gồm cả trận đánh của Liên hợp quốc là [[trận đánh Nhân Xuyên|trận Nhân Xuyên]] vào năm 1950. Sau khi nghỉ hưu năm 1957, ông làm Thủ tướng Hàn Quốc và giữ trách nhiệm làm đại sứ cho [[Hoa Kỳ]] và [[Pháp]].
Ông điều hành [[Quân đội Nam Triều Tiên]] trong phần lớn các cuộc [[chiến tranh Triều Tiên]], bao gồm cả trận đánh của Liên hợp quốc là [[trận đánh Nhân Xuyên|trận Nhân Xuyên]] vào năm 1950. Sau khi nghỉ hưu năm 1957, ông làm Thủ tướng Hàn Quốc và giữ trách nhiệm làm đại sứ cho [[Hoa Kỳ]] và [[Pháp]].
Dòng 30: Dòng 30:
* [[Chiến tranh Triều Tiên]]
* [[Chiến tranh Triều Tiên]]
* [[Paik Sun-yup]]
* [[Paik Sun-yup]]
* [[Park Chung-hee]]
* [[Park Chung Hee|Park Chung-hee]]
* [[Chang Myon]]
* [[Chang Myon]]
* [[Kim Jong-pil]]
* [[Kim Jong-pil]]

Phiên bản lúc 13:20, ngày 29 tháng 3 năm 2013

Chung Il-kwon
Tập tin:PM Chung.jpg
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
정일권
Hanja
Romaja quốc ngữJeong Il-gwon
McCune–ReischauerChŏng Il-gwŏn
Bút danh
Hangul
청사
Hanja
Romaja quốc ngữChungsa
McCune–ReischauerChungsa
Biểu tự
Hangul
일진
Hanja
Romaja quốc ngữIl-jin
McCune–ReischauerIlChin
tên tiếng Nhật:
Nakashima Ikken (?)

Chung Il-kwon (tiếng Triều Tiên: 정일권; hanja:丁一權; Hán Việt : Đinh Nhất Quyền, 21 tháng 11 năm 191717 tháng 1 năm 1994) là một Tướng lĩnh, nhà Chính trị Hàn Quốc, Đại sứ, và là một vị tướng trong Chiến tranh Triều Tiên. Bút danh của ông là Chungsa.

Chung Il-kwon giữ chức Bộ trưởng Ngoại giao cho Hàn Quốc từ năm 1963 đến 1964, và là Thủ tướng Chính phủ Hàn Quốc từ năm 1964 đến 1970. Là đại sứ Hàn Quốc - Hoa Kỳ trong giai đoạn 1960 - 1961 và 1963 - 1964. Ông là một trong những người bạn thân thiết nhất của tổng thống Hàn Quốc Park Chung-hee.

Cuộc đời

Chung Il-kwon tốt nghiệp Học viện Quân sự Tokyo năm 1940, sau đó gia nhập Quân đội Hoàng gia Nhật Bản và chiến đấu tại Trung Quốc. Kể từ khi quân đội Nhật đầu hàng, ông hợp tác với Quân đội Quốc gia Trung Quốc.

Ông điều hành Quân đội Nam Triều Tiên trong phần lớn các cuộc chiến tranh Triều Tiên, bao gồm cả trận đánh của Liên hợp quốc là trận Nhân Xuyên vào năm 1950. Sau khi nghỉ hưu năm 1957, ông làm Thủ tướng Hàn Quốc và giữ trách nhiệm làm đại sứ cho Hoa KỳPháp.

Chiến tranh Triều Tiên
(Dwight D. Eisenhower, Kim Baik-Il, Baik Seon-yup, Chung Il-kwon, ?, ?

Xem thêm

Liên kết ngoài

Chức vụ chính trị
Tiền nhiệm:
Choi Du-sun
Thủ tướng Đại Hàn Dân Quốc
1963 - 1970
Kế nhiệm:
Baik Duzin
Tiền nhiệm:
Yang Yu-chan
Đại sứ Hàn Quốc với Hoa Kỳ
1960 - 1961
Kế nhiệm:
Chang Li-wook
Tiền nhiệm:
Chang Li-wook
Đại sứ Hàn Quốc với Hoa Kỳ
1962 - 1963
Kế nhiệm:
Kim Jeong-ryul
Tiền nhiệm:
Kim Yong-sik
Bộ trưởng Ngoại giao Hàn Quốc
1963 - 1964
Kế nhiệm:
Lee Dong-won
Tiền nhiệm:
Lee Dong-won
Bộ trưởng Ngoại giao Hàn Quốc
1966 - 1967
Kế nhiệm:
Choi Kyu-ha