Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tần Xuất công”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 3 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q556181 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 7: Dòng 7:
| cỡ hình =
| cỡ hình =
| ghi chú hình =
| ghi chú hình =
| chức vị = Vua [[nước Tần]]
| chức vị = Vua [[tần (nước)|nước Tần]]
| tại vị = [[387 TCN]]-[[385 TCN]]<timeline>
| tại vị = [[387 TCN]]-[[385 TCN]]<timeline>
ImageSize = width:200 height:50
ImageSize = width:200 height:50
Dòng 32: Dòng 32:
| thông tin con cái =
| thông tin con cái =
| con cái =
| con cái =
| hoàng tộc = [[nước Tần]]
| hoàng tộc = [[tần (nước)|nước Tần]]
| kiểu hoàng tộc = chư hầu
| kiểu hoàng tộc = chư hầu
| tên đầy đủ =
| tên đầy đủ =
Dòng 46: Dòng 46:
| nơi mất = [[Trung Quốc]]
| nơi mất = [[Trung Quốc]]
}}
}}
'''Tần Xuất công''' ([[chữ Hán]]: ''秦出公'', trị vì 387 TCN-385 TCN), còn gọi là '''Tần Thiếu chủ''' (''秦少主'')<ref>Thế bản</ref> hay '''Tần Tiểu chủ'''<ref>Lã thị Xuân Thu</ref> (''秦小主''), là vị quốc quân thứ 28 của [[nước Tần]] giữa thời [[Chiến Quốc]].
'''Tần Xuất công''' ([[chữ Hán]]: ''秦出公'', trị vì 387 TCN-385 TCN), còn gọi là '''Tần Thiếu chủ''' (''秦少主'')<ref>Thế bản</ref> hay '''Tần Tiểu chủ'''<ref>Lã thị Xuân Thu</ref> (''秦小主''), là vị quốc quân thứ 28 của [[tần (nước)|nước Tần]] giữa thời [[Chiến Quốc]].


Ông là con trai của [[Tần Huệ công (Chiến Quốc)|Tần Huệ công]], sinh năm [[389 TCN]]. Năm [[387 TCN]], Huệ công chết, ông lên nối ngôi nhưng do lúc đó ông mới 3 tuổi nên Thái hậu nhiếp chính.
Ông là con trai của [[Tần Huệ công (Chiến Quốc)|Tần Huệ công]], sinh năm [[389 TCN]]. Năm [[387 TCN]], Huệ công chết, ông lên nối ngôi nhưng do lúc đó ông mới 3 tuổi nên Thái hậu nhiếp chính.


Thái tử trọng dụng hoạn quan, không đoái hoài đến lời khuyên của hiền thần nên người tài đều chán nản bỏ đi. Bấy giờ con [[Tần Linh công]] là Sư Thấp đang ở [[nước Ngụy]], có ý định về nước, bèn đến Trịnh Huyền (nay là [[Thiểm Tây]]), nhưng sau đó bị thái hậu ép chạy sang [[Tây Nhung]], được Khuất Cải đón về Tần. Thái hậu cho quân truy nã Sư Thấp, nhưng quân truy nã căm giận thái hậu lại ngả theo Sư Thấp. Năm [[385 TCN]], Sư Thấp đem quân tấn công Ung Thành<ref>Kinh đô nước Tần thời đó, nay thuôc Thiểm Tây</ref>, thái hậu tự sát còn Xuất công bị giết<ref>Sử kí, Tần bản kỉ cho rằng ông và thái hậu đều bị giết chết, Tần Thủy Hoàng bản kỉ cho rằng ông tự sát nhưng giả thuyết này bị nghi ngờ vì đứa trẻ mới 4 tuổi không thể tự sát</ref>, được táng ở đất Ung. Sư Thấp lên làm vua, tức [[Tần Hiến công]].
Thái tử trọng dụng hoạn quan, không đoái hoài đến lời khuyên của hiền thần nên người tài đều chán nản bỏ đi. Bấy giờ con [[Tần Linh công]] là Sư Thấp đang ở [[ngụy (nước)|nước Ngụy]], có ý định về nước, bèn đến Trịnh Huyền (nay là [[Thiểm Tây]]), nhưng sau đó bị thái hậu ép chạy sang [[Tây Nhung]], được Khuất Cải đón về Tần. Thái hậu cho quân truy nã Sư Thấp, nhưng quân truy nã căm giận thái hậu lại ngả theo Sư Thấp. Năm [[385 TCN]], Sư Thấp đem quân tấn công Ung Thành<ref>Kinh đô nước Tần thời đó, nay thuôc Thiểm Tây</ref>, thái hậu tự sát còn Xuất công bị giết<ref>Sử kí, Tần bản kỉ cho rằng ông và thái hậu đều bị giết chết, Tần Thủy Hoàng bản kỉ cho rằng ông tự sát nhưng giả thuyết này bị nghi ngờ vì đứa trẻ mới 4 tuổi không thể tự sát</ref>, được táng ở đất Ung. Sư Thấp lên làm vua, tức [[Tần Hiến công]].
==Xem thêm==
==Xem thêm==
*[[Tần Huệ công (Chiến Quốc)]]
*[[Tần Huệ công (Chiến Quốc)]]
*[[Tần Hiến công]]
*[[Tần Hiến công]]
==Tài liệu tham khảo==
==Tài liệu tham khảo==
* [[Sử kí Tư Mã Thiên]], Biên niên sử nước Tần
* [[Sử ký Tư Mã Thiên|Sử kí Tư Mã Thiên]], Biên niên sử nước Tần
* Phương Thi Danh (2001), ''Niên biểu lịch sử Trung Quốc'', NXB Thế giới
* Phương Thi Danh (2001), ''Niên biểu lịch sử Trung Quốc'', NXB Thế giới


Dòng 61: Dòng 61:
{{Tham khảo}}
{{Tham khảo}}
{{s-start}}
{{s-start}}
{{s-hou|[[Nước Tần]]||||385||name=Tần Xuất công}}
{{s-hou|[[Tần (nước)|Nước Tần]]||||385||name=Tần Xuất công}}
{{s-reg}}
{{s-reg}}
{{s-bef|before=CHA: [[Tần Huệ công (Chiến Quốc)]]}}
{{s-bef|before=CHA: [[Tần Huệ công (Chiến Quốc)]]}}

Phiên bản lúc 00:57, ngày 3 tháng 4 năm 2013

Tần Xuất công
秦出公
Vua chư hầu Trung Quốc
Vua nước Tần
Trị vì387 TCN-385 TCN
Tiền nhiệmTần Huệ công (Chiến Quốc)
Kế nhiệmTần Hiến công
Thông tin chung
Sinh389 TCN
Mất385 TCN
Trung Quốc
Tước vịTần Xuất công
chư hầunước Tần
Thân phụTần Huệ công (Chiến Quốc)

Tần Xuất công (chữ Hán: 秦出公, trị vì 387 TCN-385 TCN), còn gọi là Tần Thiếu chủ (秦少主)[1] hay Tần Tiểu chủ[2] (秦小主), là vị quốc quân thứ 28 của nước Tần giữa thời Chiến Quốc.

Ông là con trai của Tần Huệ công, sinh năm 389 TCN. Năm 387 TCN, Huệ công chết, ông lên nối ngôi nhưng do lúc đó ông mới 3 tuổi nên Thái hậu nhiếp chính.

Thái tử trọng dụng hoạn quan, không đoái hoài đến lời khuyên của hiền thần nên người tài đều chán nản bỏ đi. Bấy giờ con Tần Linh công là Sư Thấp đang ở nước Ngụy, có ý định về nước, bèn đến Trịnh Huyền (nay là Thiểm Tây), nhưng sau đó bị thái hậu ép chạy sang Tây Nhung, được Khuất Cải đón về Tần. Thái hậu cho quân truy nã Sư Thấp, nhưng quân truy nã căm giận thái hậu lại ngả theo Sư Thấp. Năm 385 TCN, Sư Thấp đem quân tấn công Ung Thành[3], thái hậu tự sát còn Xuất công bị giết[4], được táng ở đất Ung. Sư Thấp lên làm vua, tức Tần Hiến công.

Xem thêm

Tài liệu tham khảo

  • Sử kí Tư Mã Thiên, Biên niên sử nước Tần
  • Phương Thi Danh (2001), Niên biểu lịch sử Trung Quốc, NXB Thế giới

Chú thích

  1. ^ Thế bản
  2. ^ Lã thị Xuân Thu
  3. ^ Kinh đô nước Tần thời đó, nay thuôc Thiểm Tây
  4. ^ Sử kí, Tần bản kỉ cho rằng ông và thái hậu đều bị giết chết, Tần Thủy Hoàng bản kỉ cho rằng ông tự sát nhưng giả thuyết này bị nghi ngờ vì đứa trẻ mới 4 tuổi không thể tự sát
Tần Xuất công
Mất: , 385
Tước hiệu
Tiền nhiệm
CHA: Tần Huệ công (Chiến Quốc)
Vua nước Tần
387 TCN385 TCN
Kế nhiệm
ANH HỌ: Tần Hiến công