Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đinh Mão”
n Bot: Di chuyển 5 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q1061999 Addbot |
|||
Dòng 17: | Dòng 17: | ||
==Sự kiện năm Đinh Mão== |
==Sự kiện năm Đinh Mão== |
||
Năm 907, [[Khúc Thừa Dụ]] mất, Khúc Hạo lên thay, nhân dân gọi là [[Khúc Bình Sứ]]. Một tháng sau, viên Tiết độ sứ là [[Lưu Ẩn]], em là [[Lưu Nham]], nhà Hán gọi là Lưu Hoàn Sứ. Nhân nhà Đường đổ, Lưu Hoàn Sứ (''hoàn'': trả; ''sứ'': người được vua hay nhà nước phái đi đại diện) chiếm thêm các quận.<br /> |
|||
[[Lưu Hoằng Tháo]], con vua Nam Hán và là cha [[Lưu Nham]] chờ thời cơ bắt Khúc Thừa Mỹ về [[Quảng Châu]]. Thời cơ mà hắn chờ là năm Canh Dần 930, mùa thu. Khi [[Lưu Hoàn Sứ]] chết, Lưu Nham lên thay, nhà Đông Hán gọi là Lưu Quan Sứ. |
|||
{{Sơ khai}} |
|||
[[Thể loại:Can Chi]] |
[[Thể loại:Can Chi]] |
Phiên bản lúc 09:52, ngày 4 tháng 4 năm 2013
Đinh Mão (chữ Hán: 丁卯) là kết hợp thứ tư trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Đinh (Hỏa âm) và địa chi Mão (thỏ/mèo). Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Mậu Thìn và sau Bính Dần.
Các năm Đinh Mão
Giữa năm 1700 và 2200, những năm sau đây là năm Đinh Mão (lưu ý ngày được đưa ra được tính theo lịch Việt Nam, chưa được sử dụng trước năm 1967):
- 1747
- 1807
- 1867
- 1927 (2 tháng 2, 1927 – 23 tháng 1, 1928)
- 1987 (29 tháng 1, 1987 – 17 tháng 2, 1988)
- 2047 (26 tháng 1, 2047 – 14 tháng 2, 2048)
- 2107
- 2167
Sự kiện năm Đinh Mão
Năm 907, Khúc Thừa Dụ mất, Khúc Hạo lên thay, nhân dân gọi là Khúc Bình Sứ. Một tháng sau, viên Tiết độ sứ là Lưu Ẩn, em là Lưu Nham, nhà Hán gọi là Lưu Hoàn Sứ. Nhân nhà Đường đổ, Lưu Hoàn Sứ (hoàn: trả; sứ: người được vua hay nhà nước phái đi đại diện) chiếm thêm các quận.
Lưu Hoằng Tháo, con vua Nam Hán và là cha Lưu Nham chờ thời cơ bắt Khúc Thừa Mỹ về Quảng Châu. Thời cơ mà hắn chờ là năm Canh Dần 930, mùa thu. Khi Lưu Hoàn Sứ chết, Lưu Nham lên thay, nhà Đông Hán gọi là Lưu Quan Sứ.