Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cúp bóng đá châu Phi 2010”
n Robot: Sửa đổi hướng |
|||
Dòng 28: | Dòng 28: | ||
==Việc lựa chọn chủ nhà== |
==Việc lựa chọn chủ nhà== |
||
Angola giành được quyền đăng cai giải đấu do Liên đoàn bóng đá châu Phi có chính sách xoay vòng chủ nhà của giải và tạo điều kiện cho những liên đoàn mới như Angola, [[Gabon]] và [[Guinea Xích Đạo]] điều kiện để đăng cai giải đấu. Các hồ sơ đăng ký của [[Mozambique]], [[Namibia]], [[Zimbabwe]] và [[Senegal]] bị loại bỏ. [[Gabon]] và [[Guinea Xích Đạo]] giành quyền đồng tổ chức giải đấu tiếp theo (năm 2012) và [[Libya]] sẽ tổ chức Cúp bóng đá châu Phi lần thứ hai vào năm 2014. Quốc gia từng hai lần tổ chức giải đấu [[Nigeria]] làm chủ nhà dự phòng cho cả ba giải đấu, trong trường hợp quốc gia đăng cai không đáp ứng đủ tiêu chuẩn đặt ra của [[Liên đoàn bóng đá châu Phi]]. |
Angola giành được quyền đăng cai giải đấu do Liên đoàn bóng đá châu Phi có chính sách xoay vòng chủ nhà của giải và tạo điều kiện cho những liên đoàn mới như Angola, [[Gabon]] và [[Guinea Xích Đạo]] điều kiện để đăng cai giải đấu. Các hồ sơ đăng ký của [[Mozambique]], [[Namibia]], [[Zimbabwe]] và [[Sénégal|Senegal]] bị loại bỏ. [[Gabon]] và [[Guinea Xích Đạo]] giành quyền đồng tổ chức giải đấu tiếp theo (năm 2012) và [[Libya]] sẽ tổ chức Cúp bóng đá châu Phi lần thứ hai vào năm 2014. Quốc gia từng hai lần tổ chức giải đấu [[Nigeria]] làm chủ nhà dự phòng cho cả ba giải đấu, trong trường hợp quốc gia đăng cai không đáp ứng đủ tiêu chuẩn đặt ra của [[Liên đoàn bóng đá châu Phi]]. |
||
Tuy nhiên do [[Nội chiến Libya]] nên Nam Phi giành quyền đăng cai giải năm [[Cúp bóng đá châu Phi 2013|2013]], để lại quyền đăng cai cho Libya năm [[Cúp bóng đá châu Phi 2017|2017]]. |
Tuy nhiên do [[Nội chiến Libya]] nên Nam Phi giành quyền đăng cai giải năm [[Cúp bóng đá châu Phi 2013|2013]], để lại quyền đăng cai cho Libya năm [[Cúp bóng đá châu Phi 2017|2017]]. |
||
Dòng 370: | Dòng 370: | ||
|24 tháng 1 – [[Sân vận động 11 tháng 11|Luanda]]|{{fb|ANG}}|0|'''{{fb|GHA}}'''|'''1''' |
|24 tháng 1 – [[Sân vận động 11 tháng 11|Luanda]]|{{fb|ANG}}|0|'''{{fb|GHA}}'''|'''1''' |
||
|25 tháng 1 – [[Estádio Alto da Chela|Lubango]]|{{fb|ZAM}}|0 (4)|'''{{fb|NGA}}''' ([[Sút luân lưu|p]])|'''0 (5)''' |
|25 tháng 1 – [[Estádio Alto da Chela|Lubango]]|{{fb|ZAM}}|0 (4)|'''{{fb|NGA}}''' ([[Sút luân lưu|p]])|'''0 (5)''' |
||
|24 tháng 1 – [[Estádio Chimandela|Cabinda]]|{{fb|CIV}}|2|'''{{fb|ALG}}''' ([[ |
|24 tháng 1 – [[Estádio Chimandela|Cabinda]]|{{fb|CIV}}|2|'''{{fb|ALG}}''' ([[hiệp phụ (bóng đá)|hp]])|'''3''' |
||
|25 tháng 1 – [[Complexo da Sr. da Graça|Benguela]]|'''{{fb|EGY}}''' ([[ |
|25 tháng 1 – [[Complexo da Sr. da Graça|Benguela]]|'''{{fb|EGY}}''' ([[hiệp phụ (bóng đá)|hp]])|'''3'''|{{fb|CMR}}|1 |
||
<!--semi-finals --> |
<!--semi-finals --> |
||
|28 tháng 1 – [[Sân vận động 11 tháng 11|Luanda]]|'''{{fb|GHA}}'''|'''1'''|{{fb|NGA}}|0 |
|28 tháng 1 – [[Sân vận động 11 tháng 11|Luanda]]|'''{{fb|GHA}}'''|'''1'''|{{fb|NGA}}|0 |
Phiên bản lúc 15:27, ngày 4 tháng 4 năm 2013
Taça de África das Nações de 2010 | |
---|---|
Africa Cup of Nations 2010 official logo | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Angola |
Thời gian | 10 tháng 1 - 31 tháng 1 |
Số đội | 15 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 4 (tại 4 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Ai Cập (lần thứ 7) |
Á quân | Ghana |
Hạng ba | Nigeria |
Hạng tư | Algérie |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 29 |
Số bàn thắng | 71 (2,45 bàn/trận) |
Số khán giả | 543.500 (18.741 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Geddo (5 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Ahmed Hassan |
Cúp bóng đá châu Phi 2010 là Giải vô địch bóng đá châu Phi lần thứ 27, được tổ chức từ 10 đến 31 tháng 1 năm 2010 tại Angola [1]. Số đội tham dự giải là 54. Vòng chung kết gồm 16 đội: chủ nhà Angola và 15 đội bóng vượt qua vòng loại. Tuy nhiên sau khi Togo bỏ cuộc vì bị tấn công thì chỉ còn 15 đội tham dự. Ai Cập lần thứ 7 vô địch sau khi thắng Ghana 1-0 trong trận chung kết.
Việc lựa chọn chủ nhà
Angola giành được quyền đăng cai giải đấu do Liên đoàn bóng đá châu Phi có chính sách xoay vòng chủ nhà của giải và tạo điều kiện cho những liên đoàn mới như Angola, Gabon và Guinea Xích Đạo điều kiện để đăng cai giải đấu. Các hồ sơ đăng ký của Mozambique, Namibia, Zimbabwe và Senegal bị loại bỏ. Gabon và Guinea Xích Đạo giành quyền đồng tổ chức giải đấu tiếp theo (năm 2012) và Libya sẽ tổ chức Cúp bóng đá châu Phi lần thứ hai vào năm 2014. Quốc gia từng hai lần tổ chức giải đấu Nigeria làm chủ nhà dự phòng cho cả ba giải đấu, trong trường hợp quốc gia đăng cai không đáp ứng đủ tiêu chuẩn đặt ra của Liên đoàn bóng đá châu Phi.
Tuy nhiên do Nội chiến Libya nên Nam Phi giành quyền đăng cai giải năm 2013, để lại quyền đăng cai cho Libya năm 2017.
Linh vật
Linh vật của giải đấu có tên Palanquinha. Đây là hình ảnh cách điệu của loài Linh dương đen lớn (Hippotragus niger variani), một loài vật có giá trị và biểu tượng quốc gia ở Angola. Tại Angola, chúng chỉ sống trong Vườn quốc gia Cangandala ở tỉnh Malange.
Vòng loại
Liên đoàn bóng đá châu Phi quyết định vòng loại World Cup 2010 cũng là vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2010. Do đó dù Angola là chủ nhà giải đấu, họ vẫn phải tham gia vòng loại để giành suất tham dự World Cup. Nam Phi cũng tương tự, phải thi đấu vòng loại giành suất tham dự Cúp bóng đá châu Phi [2].
Các đội vượt qua vòng loại
|
|
Địa điểm thi đấu
Thành phố | Sân vận động | Sức chứa |
---|---|---|
Luanda | 11 tháng 11 | 50 000 |
Cabinda | Chimandela | 25.000 |
Benguela | Tổ hợp da Sr. da Graça | 25 000 |
Lubango | Alto da Chela | 25 000 |
Lễ bốc thăm
Lễ bốc thăm cho vòng chung kết diễn ra ngày 20 tháng 11 năm 2009 tại Trung tâm Hội nghị Talatona ở thủ đô Luanda, Angola. 16 đội bóng tham dự được chia vào 4 nhóm, với nhóm 1 là nhóm hạt giống. Chủ nhà Angola và đương kim vô địch Ai Cập là hai hạt giống. 14 đội còn lại xếp hạng dựa trên thành tích ở 3 Cúp bóng đá châu Phi gần nhất. Theo đó thì Cameroon và Côte d'Ivoire là hai hạt giống còn lại. Bốn đội hạt giống được chia vào các bảng trước lễ bốc thăm.[3]
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
Kết quả giải đấu
Thời gian tính theo giờ địa phương (UTC+1)
Đội lọt vào tứ kết | |
Đội bị loại |
Thể thức xếp hạng
Nếu hai hay nhiều đội cùng điểm với nhau khi kết thúc vòng đấu bảng, các tiêu chí để xếp hạng theo thứ tự như sau:
- Thành tích đối đầu trực tiếp giữa các đội
- Hiệu số bàn thắng thua khi đối đầu trực tiếp
- Bàn thắng ghi được khi đối đầu trực tiếp
- Hiệu số bàn thắng thua trong bảng đấu
- Bàn thắng ghi được trong bảng đấu
- Ban tổ chức bốc thăm
Bảng A
|
|
Bảng B
|
|
Bảng C
|
|
Bảng D
|
|
Vòng loại trực tiếp
Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
24 tháng 1 – Luanda | ||||||||||
Angola | 0 | |||||||||
28 tháng 1 – Luanda | ||||||||||
Ghana | 1 | |||||||||
Ghana | 1 | |||||||||
25 tháng 1 – Lubango | ||||||||||
Nigeria | 0 | |||||||||
Zambia | 0 (4) | |||||||||
31 tháng 1 – Luanda | ||||||||||
Nigeria (p) | 0 (5) | |||||||||
Ghana | 0 | |||||||||
24 tháng 1 – Cabinda | ||||||||||
Ai Cập | 1 | |||||||||
Bờ Biển Ngà | 2 | |||||||||
28 tháng 1 – Benguela | ||||||||||
Algérie (hp) | 3 | |||||||||
Algérie | 0 | |||||||||
25 tháng 1 – Benguela | ||||||||||
Ai Cập | 4 | Tranh hạng ba | ||||||||
Ai Cập (hp) | 3 | |||||||||
30 tháng 1 – Benguela | ||||||||||
Cameroon | 1 | |||||||||
Nigeria | 1 | |||||||||
Algérie | 0 | |||||||||
Chung kết
Vô địch Cúp bóng đá châu Phi 2010 Ai Cập Lần thứ bảy |
Danh hiệu cá nhân
Cầu thủ xuất sắc nhấtThủ môn xuất sắc nhất
|
Vua phá lưới
|
Đội hình tiêu biểu
Đội hình tiêu biểu gồm các cầu thủ xuất sắc nhất ở vị trí của họ, dựa trên quá trình thi đấu trong giải.[5]
Thủ môn | Hậu vệ | Tiền vệ | Tiền đạo |
---|---|---|---|
Số liệu thống kê thành tích thi đấu
Vt | Đội tuyển | St | T | H | B | Bt | Bb | Hs | Đ | Đ/St |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ai Cập | 6 | 6 | 0 | 0 | 14 | 2 | +12 | 18 | 3,00 |
2 | Ghana | 5 | 3 | 0 | 2 | 4 | 4 | 0 | 9 | 1,80 |
3 | Nigeria | 6 | 3 | 1 | 2 | 6 | 4 | +2 | 10 | 1,67 |
4 | Algérie | 6 | 2 | 1 | 3 | 4 | 19 | −6 | 7 | 1,17 |
Bị loại ở tứ kết | ||||||||||
5 | Bờ Biển Ngà | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 4 | +1 | 4 | 1,33 |
6 | Angola | 4 | 1 | 2 | 1 | 6 | 5 | +1 | 5 | 1,25 |
7 | Zambia | 4 | 1 | 2 | 1 | 5 | 5 | 0 | 5 | 1,25 |
8 | Cameroon | 4 | 1 | 1 | 2 | 6 | 8 | −2 | 4 | 1,00 |
Bị loại ở vòng bảng | ||||||||||
9 | Mali | 3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 6 | +1 | 4 | 1,33 |
10 | Gabon | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 0 | 4 | 1,33 |
11 | Tunisia | 3 | 0 | 3 | 0 | 3 | 3 | 0 | 3 | 1,00 |
12 | Malawi | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 5 | −1 | 3 | 1,00 |
13 | Burkina Faso | 2 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | −1 | 1 | 0,50 |
14 | Bénin | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 5 | −3 | 1 | 0,33 |
15 | Mozambique | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 7 | −5 | 1 | 0,33 |
Chú thích
- ^ “Angola to host 2010 Nations Cup”. BBC Sport. 2006-09-04. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) (Angola làm chủ nhà Cúp bóng đá châu Phi 2010) (tiếng Anh) - ^ “Angola 2010 - Lịch đấu, sân vận động và danh sách các đội vô địch”. Periodismo de fútbol internacional.
- ^ “Pots set for the draw (Phân nhóm cho lễ bốc thăm)”. CAN 2010 Official Site. COCAN 2010. 17 tháng 11 năm 2009. Truy cập 18 tháng 11 năm 2009.
- ^ a b c Thứ tự 3 đội Zambia, Cameroon và Gabon dựa trên kết quả đối đầu trực tiếp giữa 3 đội.
- ^ “CAF Releases top 11 of Orange CAN (CAF công bố đội hình tiêu biểu của CAN)”. cafonline.com. 31 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2010. (tiếng Anh)
Liên kết ngoài
Mùa giải |
|
---|---|
Vòng loại | |
Chung kết | |
Đội hình | |
Thống kê | |
Vòng loại không được tổ chức trong các năm 1957 và 1959 do các đội tham dự đều là khách mời. † Được tổ chức vào năm 2022 do đại dịch COVID-19 |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cúp bóng đá châu Phi 2010. |