Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đỗ Xuân Hợp”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n replaced: |thumb| → |nhỏ|, [[File: → [[Tập tin: using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 18: Dòng 18:


Ông là Đại biểu [[Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] từ khóa II đến khóa VII, Ủy viên Thường vụ Quốc hội khóa IV, Phó Chủ nhiệm [[Ủy ban Y tế - Xã hội]] của Quốc hội khóa VI, Ủy viên Trung ương [[Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]] khóa III, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội khóa IV.
Ông là Đại biểu [[Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] từ khóa II đến khóa VII, Ủy viên Thường vụ Quốc hội khóa IV, Phó Chủ nhiệm [[Ủy ban Y tế - Xã hội]] của Quốc hội khóa VI, Ủy viên Trung ương [[Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]] khóa III, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội khóa IV.

Ngoài ra, ông còn là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Xã hội Việt Nam, Bí thư Ban Chấp hành Đảng bộ Đảng Xã hội Việt Nam Thành phố Hà Nội <ref>http://www.na.gov.vn/Sach_QH/SachUBDN/SachUBDN-PhanIV.htm</ref>.


Ông đã được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng: [[Huân chương Hồ Chí Minh]], [[Huân chương Quân công]] hạng nhất và nhiều huân, huy chương khác.
Ông đã được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng: [[Huân chương Hồ Chí Minh]], [[Huân chương Quân công]] hạng nhất và nhiều huân, huy chương khác.


Ông còn được nhận [[Giải thưởng Textut]] của [[Viện Hàn lâm Y học Pháp]] năm 1949, [[Giải thưởng Hồ Chí Minh]] năm 1996.
Ông còn được nhận [[Giải thưởng Textut]] của [[Viện Hàn lâm Y học Pháp]] năm 1949, [[Giải thưởng Hồ Chí Minh]] năm 1996.

== Chú thích ==
<references />


{{sơ khai}}
{{sơ khai}}

Phiên bản lúc 09:41, ngày 3 tháng 6 năm 2013

Đỗ Xuân Hợp (19061985) là một thầy thuốc nổi tiếng và là một tướng lĩnh Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm thiếu tướng; nguyên Ủy viên Thường vụ Quốc hội Việt Nam khóa IV.

Giáo sư- Thiếu tướng -Anh hùng lực lượng vũ trang

Tiểu sử tóm tắt

Ông quê ở quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; nhập ngũ năm 1946; thụ phong quân hàm Thiếu tướng và học hàm Giáo sư năm 1955; thụ phong danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân năm 1985.

Năm 1929, ông tốt nghiệp Trường Cao đẳng Y dược và trở thành bác sĩ y khoa từ năm 1944.

1932-1945, ông là Giảng viên Trường Y dược Đông Dương rồi Đại học Y khoa Việt Bắc (1949-1954).

1950-1960, ông là Viện trưởng Viện Quân y Khu 10; Hiệu trưởng kiêm Chủ nhiệm Bộ môn giải phẫu Trường Quân y sĩ Việt Bắc, Trường Sĩ quan quân y; Chủ nhiệm Bộ môn giải phẫu Đại học Y khoa Hà Nội (1954-1985).

1960-1978, ông là Giám đốc Học viện Quân y.

Ông là Phó Chủ tịch Tổng Hội Y học Việt Nam từ khi thành lập; sáng lập viên và là Chủ tịch Hội Hình thái học Việt Nam (1965-1985); sáng lập viên Hội Nhân chủng học, chuyên viên đầu ngành giải phẫu học Việt Nam.

Từ năm 1934 đến năm 1985, ông đã đào tạo 15.000 cán bộ y tế trong và ngoài Quân đội, là tác giả 125 công trình về Nhân trắc họcHình thái học người Việt Nam.

Ông là Đại biểu Quốc hội từ khóa II đến khóa VII, Ủy viên Thường vụ Quốc hội khóa IV, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Y tế - Xã hội của Quốc hội khóa VI, Ủy viên Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khóa III, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội khóa IV.

Ngoài ra, ông còn là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Xã hội Việt Nam, Bí thư Ban Chấp hành Đảng bộ Đảng Xã hội Việt Nam Thành phố Hà Nội [1].

Ông đã được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng: Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Quân công hạng nhất và nhiều huân, huy chương khác.

Ông còn được nhận Giải thưởng Textut của Viện Hàn lâm Y học Pháp năm 1949, Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 1996.

Chú thích

  1. ^ http://www.na.gov.vn/Sach_QH/SachUBDN/SachUBDN-PhanIV.htm