Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kiến An (tỉnh)”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 7: | Dòng 7: | ||
Ngày 26-9-1955, huyện Hải An sáp nhập vào thành phố Hải Phòng. |
Ngày 26-9-1955, huyện Hải An sáp nhập vào thành phố Hải Phòng. |
||
Trước khi giải thể, tỉnh Kiến An có tỉnh lị là [[Kiến An|thị xã Kiến An]] và |
Trước khi giải thể, tỉnh Kiến An có tỉnh lị là [[Kiến An|thị xã Kiến An]] và 7 huyện: [[An Dương, Hải Phòng|An Dương]], [[An Thụy]], [[Cát Bà (huyện)|Cát Bà]], [[Cát Hải]], [[Thủy Nguyên]], [[Tiên Lãng]], [[Vĩnh Bảo]]. |
||
Từ tháng 10 năm 1962, tỉnh Kiến An lại sáp nhập vào thành phố [[Hải Phòng]]. |
Từ tháng 10 năm 1962, tỉnh Kiến An lại sáp nhập vào thành phố [[Hải Phòng]]. |
Phiên bản lúc 13:13, ngày 19 tháng 6 năm 2013
Kiến An là tỉnh cũ ở Bắc Bộ Việt Nam, nguyên là tỉnh Hải Phòng thành lập vào tháng 1 năm 1898 cùng với thành phố Hải Phòng trên cơ sở tách nha Hải Phòng từ tỉnh Hải Dương vào tháng 9 năm 1887. Tháng 8 năm 1902 tỉnh đổi tên thành tỉnh Phù Liễn, tháng 2 năm 1906 thành tỉnh Kiến An. Tháng 11 năm 1946, tỉnh hợp nhất với Hải Phòng thành liên tỉnh Hải-Kiến. Tháng 12 năm 1946 tách lại như cũ. Tỉnh lị: thị xã Kiến An.
Năm 1949, tỉnh Kiến An thuộc Liên khu 3 và có 5 huyện (89 xã): Tiên Lãng, Hải An, An Lão, An Dương, Kiến Thụy.
Ngày 4-3-1950, sáp nhập thêm huyện Thủy Nguyên từ tỉnh Quảng Yên.
Ngày 26-9-1955, huyện Hải An sáp nhập vào thành phố Hải Phòng.
Trước khi giải thể, tỉnh Kiến An có tỉnh lị là thị xã Kiến An và 7 huyện: An Dương, An Thụy, Cát Bà, Cát Hải, Thủy Nguyên, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo.
Từ tháng 10 năm 1962, tỉnh Kiến An lại sáp nhập vào thành phố Hải Phòng.