Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nghệ Tĩnh”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
del--diễn đàn |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
'''Nghệ Tĩnh''' là tên một tỉnh cũ từ năm 1976 đến 1991, |
'''Nghệ Tĩnh''' là tên một tỉnh cũ từ năm [[1976]] đến [[1991]], từ năm 1991 tách ra thành 2 tỉnh là [[Nghệ An]] và [[Hà Tĩnh]]. |
||
== Lịch sử == |
|||
Lịch sử tên gọi trước đây: |
|||
*Thời nhà [[Đinh]], nhà [[Tiền Lê]]: gọi là Hoan Châu |
*Thời nhà [[Đinh]], nhà [[Tiền Lê]]: gọi là Hoan Châu |
||
*Thời [[nhà Lý]], năm 1030, bắt đầu gọi là châu Nghệ An |
*Thời [[nhà Lý]], năm 1030, bắt đầu gọi là châu Nghệ An |
||
Dòng 9: | Dòng 7: | ||
*Thời [[nhà Nguyễn]], Gia Long lại đặt làm Nghệ An trấn |
*Thời [[nhà Nguyễn]], Gia Long lại đặt làm Nghệ An trấn |
||
*Năm [[1831]], vua Minh Mạng chia [[Nghệ An trấn]] thành 2 tỉnh: [[Nghệ An]] (phía Bắc sông Lam); [[Hà Tĩnh]] (phía nam sông Lam) |
*Năm [[1831]], vua Minh Mạng chia [[Nghệ An trấn]] thành 2 tỉnh: [[Nghệ An]] (phía Bắc sông Lam); [[Hà Tĩnh]] (phía nam sông Lam) |
||
*Từ năm 1976 |
*Từ năm [[1976]] đến [[1991]], sát nhập Nghệ An và Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh, đơn vị hành chính bao gồm: [[thành phố Vinh]], [[thị xã Hà Tĩnh]] và 25 huyện: Anh Sơn, Con Cuông, Diên Châu, Đô Lương, Hưng Nguyên, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Qùy Hợp, Quỳ Châu, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành, Can Lộc, Cẩm Xuyên, Đức Thọ, Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà. |
||
*Năm 1991, tỉnh Nghệ Tĩnh lại tách ra thành Nghệ An và Hà Tĩnh như ngày nay |
*Năm 1991, tỉnh Nghệ Tĩnh lại tách ra thành Nghệ An và Hà Tĩnh như ngày nay |
||
== Diện tích và dân số == |
|||
Nghệ Tĩnh là tỉnh có diện tích và dân số lớn nhất Việt Nam. tổng diện tích là: 22,542km2 và dân số là 4,342,000 người(2004) |
|||
Phiên bản lúc 07:20, ngày 24 tháng 6 năm 2008
Nghệ Tĩnh là tên một tỉnh cũ từ năm 1976 đến 1991, từ năm 1991 tách ra thành 2 tỉnh là Nghệ An và Hà Tĩnh.
Lịch sử
- Thời nhà Đinh, nhà Tiền Lê: gọi là Hoan Châu
- Thời nhà Lý, năm 1030, bắt đầu gọi là châu Nghệ An
- Thời nhà Hậu Lê, từ năm 1490 gọi là xứ Nghệ An
- Thời nhà Tây Sơn, gọi là Nghĩa An trấn
- Thời nhà Nguyễn, Gia Long lại đặt làm Nghệ An trấn
- Năm 1831, vua Minh Mạng chia Nghệ An trấn thành 2 tỉnh: Nghệ An (phía Bắc sông Lam); Hà Tĩnh (phía nam sông Lam)
- Từ năm 1976 đến 1991, sát nhập Nghệ An và Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh, đơn vị hành chính bao gồm: thành phố Vinh, thị xã Hà Tĩnh và 25 huyện: Anh Sơn, Con Cuông, Diên Châu, Đô Lương, Hưng Nguyên, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Qùy Hợp, Quỳ Châu, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành, Can Lộc, Cẩm Xuyên, Đức Thọ, Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà.
- Năm 1991, tỉnh Nghệ Tĩnh lại tách ra thành Nghệ An và Hà Tĩnh như ngày nay
Diện tích và dân số
Nghệ Tĩnh là tỉnh có diện tích và dân số lớn nhất Việt Nam. tổng diện tích là: 22,542km2 và dân số là 4,342,000 người(2004)