Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhất thiết hữu bộ”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
VolkovBot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: pt:Sarvastivada
AlleborgoBot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thay: it:Sarvâstivāda
Dòng 28: Dòng 28:
[[en:Sarvastivada]]
[[en:Sarvastivada]]
[[fr:Sarvāstivādin]]
[[fr:Sarvāstivādin]]
[[it:Sarvastivada]]
[[it:Sarvâstivāda]]
[[ja:説一切有部]]
[[ja:説一切有部]]
[[pl:Sarvastivada]]
[[pl:Sarvastivada]]

Phiên bản lúc 18:21, ngày 1 tháng 8 năm 2008

Thuyết nhất thiết hữu bộ (zh. 說一切有部, sa. sarvāstivādin), còn gọi là Căn bản thuyết nhất thiết hữu bộ (根本說一切有部, sa. mūlasarvāstivādin, bo. thams cad yod par smra ba`i sde ཐམས་ཅད་ཡོད་པར་སྨྲ་བའི་སྡེ་) hoặc Nhất thiết hữu bộ (zh. 一切有部), là một bộ phái Phật giáo cho rằng mọi sự đều có, đều tồn tại (nhất thiết hữu, sa. “sarvam asti”). Là một nhánh của Tiểu thừa tách ra từ Thượng toạ bộ (sa. sthaviravādin) dưới thời vua A-dục. Giáo phái này quan niệm là tất cả, hiện tại, quá khứ, vị lai đều hiện hữu đồng thời. Tông phái này hoạt động mạnh tại KashmirCàn-đà-la (gandhāra). Quan điểm của bộ này được xem như nằm giữa Tiểu thừaĐại thừa. Thuyết nhất thiết hữu bộ có kinh điển riêng viết bằng văn hệ Phạn ngữ, ngày nay chỉ còn bản dịch chữ HánTây Tạng.

Tác phẩm quan trọng nhất của bộ này là A-tì-đạt-ma-câu-xá luận (sa. abhidharmakośa) của Thế Thân, Đại tì-bà-sa luận (sa. mahāvibhāṣā), một bộ luận được biên soạn trong lần Kết tập tại Kashmir dưới sự chủ trì của Thế Hữu (sa. vasumitra). Đại tì-bà-sa luận trình bày quan điểm chính thức của Thuyết nhất thiết hữu bộ và là tác phẩm được hoàn tất cuối cùng trong bảy tác phẩm của Luận tạng (sa. abhidharmapiṭaka, xem A-tì-đạt-ma). Một số tác phẩm khác cần được nhắc tới là A-tì-đàm tâm luận (sa. abhidharma-hṛdaya), là bộ luận trung tâm của A-tì-đạt-ma với mười chương. Tì-bà-sa luận của Ca-chiên-diên tử cũng viết tổng quát về giáo lí bộ này. Tác phẩm Thế gian giả thiết (sa. lokaprajñapti) trình bày quan điểm về sự hình thành thế giới đáng lưu ý. Các quan điểm về giới luật được trình bày trong Tì-nại-da-tì-bà-sa (sa. vinayavibhāṣā).

Giáo pháp của Thuyết nhất thiết hữu bộ có tính đa nguyên, xuất phát từ sự phủ nhận cái ngã (Vô ngã), một tính chất cá nhân hoặc linh hồn và thừa nhận những đơn vị luân chuyển theo thời gian, được gọi là pháp. Bộ này cho rằng có 75 pháp, và cho đó là những đơn vị cuối cùng, không thể chia cắt (tương tự khái niệm "nguyên tử" của Âu Châu thời thượng cổ) đều hiện hữu đồng thời. Chỉ các pháp này là "có thật." Họ phân biệt các pháp tuỳ thuộc, Hữu vi (sa. saṃskṛta) và các pháp độc lập, Vô vi (sa. asaṃskṛta).

Các pháp độc lập là Hư không (sa. ākāśa), Niết-bàn vô trụ (sa. apratiṣṭhita-nirvāṇa) và Niết-bàn thường trụ (sa. pratiṣṭhita-nirvāṇa).

Các pháp hữu vi được chia làm bốn nhóm: Sắc pháp (sa. rūpadharma), Tâm (Thức) pháp (sa. citta, vijñāna), các hoạt động của những Tâm sở hữu pháp (sa. cetasikadharma) và Tâm bất tương ưng hành pháp (sa. cittaviprayuktasaṃskāra)—các pháp không thuộc tâm không thuộc vật như già, chết, Vô thường...

Các pháp hữu vi này—theo quan điểm của Thuyết nhất thiết hữu bộ—không phải từ đâu sinh ra mà luôn luôn đã có, chỉ đổi từ trạng thái tiềm tàng qua hiện hữu. Vì quan điểm này mà Thuyết nhất thiết hữu bộ có tên "Nhất thiết hữu", nghĩa là quá khứ vị lai đều được chứa trong một "pháp" duy nhất. Trong Thuyết nhất thiết hữu bộ, người ta cũng khám phá vài yếu tố nguyên thuỷ của Đại thừa, như quan điểm Tam thân (sa. trikāya) và niềm tin nơi Bồ Tát Di-lặc, vị Phật tương lai.

Tham khảo

  • Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-Guang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
  • Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.

Conze, Edward:

Buddhism. Its Essence and Development, Oxford 1953.
Buddhist Thought in India, London 1962, (Đức ngữ: Buddhistisches Denken, Frankfurt am Main, 1988)
Bảng các chữ viết tắt
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Triều Tiên |
pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán