Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khổ (Phật giáo)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 22 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q726297 Addbot
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 4: Dòng 4:
Không phải chỉ là những cảm thụ khó chịu mới là Khổ; Khổ dùng để chỉ tất cả mọi hiện tượng vật chất và tâm thức, xuất phát từ [[Ngũ uẩn]], chịu dưới quy luật của [[vô thường|sự thay đổi]] và biến hoại. Như thế tất cả những điều an lạc đang có cũng là khổ vì chúng sẽ hoại diệt. Khổ xuất phát từ Ái (sa. ''tṛṣṇā'') và con đường thoát khổ là [[Bát chính đạo]].
Không phải chỉ là những cảm thụ khó chịu mới là Khổ; Khổ dùng để chỉ tất cả mọi hiện tượng vật chất và tâm thức, xuất phát từ [[Ngũ uẩn]], chịu dưới quy luật của [[vô thường|sự thay đổi]] và biến hoại. Như thế tất cả những điều an lạc đang có cũng là khổ vì chúng sẽ hoại diệt. Khổ xuất phát từ Ái (sa. ''tṛṣṇā'') và con đường thoát khổ là [[Bát chính đạo]].


Chân lí thứ nhất của Tứ diệu đế nói về tính chất của khổ như sau: ''Sinh là khổ; già là khổ; bệnh là khổ; chết là khổ; lo lắng, than thở, buồn rầu, tuyệt vọng là khổ; không đạt gì mình ưa thích là khổ; nói tóm lại: mọi thứ dính líu đến [[Ngũ uẩn]] là khổ." (sanh khổ, lão khổ, bệnh khổ, tử khổ, ái biệt ly khổ, oán tằng hội khổ, cầu bất đắc khổ, ngũ uẩn xí thạnh khổ.)''
Chân lí thứ nhất - Khổ đế - của Tứ diệu đế nói về tính chất của khổ như sau: ''Sinh là khổ; già là khổ; bệnh là khổ; chết là khổ; lo lắng, than thở, buồn rầu, tuyệt vọng là khổ; không đạt gì mình ưa thích là khổ; nói tóm lại: mọi thứ dính líu đến [[Ngũ uẩn]] là khổ." (sanh khổ, lão khổ, bệnh khổ, tử khổ, ái biệt ly khổ, oán tằng hội khổ, cầu bất đắc khổ, ngũ uẩn xí thạnh khổ.)''

== Bát khổ ==
Bát khổ ([[chữ Hán]]: 八苦) là tám nỗi [[khổ (Phật giáo)|khổ]] xét theo hình thức sự việc,<ref>{{chú thích sách |tựa đề=Đố vui Phật pháp |họ = Diệu |tên =Kim |đồng tác giả=Nguyễn Minh Tiến |năm=2008 |nhà xuất bản=Nhà xuất bản Tôn giáo |nơi= |isbn= |trang=137}}</ref> được trình bày trong Khổ đế - trình bày lý luận về những nỗi khổ rõ ràng trên thế gian.<ref name=dhkt>{{chú thích sách |tựa đề=Triết học Mác-Lênin |họ =Bộ môn Triết học (Khoa Triết học) |tên =Trường ĐH Kinh tế TP.HCM |năm=2007 |nhà xuất bản=Trường ĐH Kinh tế TP.HCM |nơi=Thành phố Hồ Chí Minh |trang=33}}</ref>.

Nhân sinh quan Phật giáo cho rằng "đời là bể khổ"; con người ai ai cũng phải chịu tám nỗi khổ gọi là bát khổ, gồm:<ref name=dhkt /><ref name=dtc>{{chú thích sách |tựa đề=Phật học từ điển |họ =Đoàn |tên =Trung Còn |năm=1963 |nhà xuất bản=Phật học tùng thơ |volume=2 |nơi= |isbn= |trang=149}}</ref><ref>{{chú thích sách |tựa đề=Đố vui Phật pháp |họ = Diệu |tên =Kim |đồng tác giả=Nguyễn Minh Tiến |năm=2008 |nhà xuất bản=Nhà xuất bản Tôn giáo |nơi= |isbn= |trang=138-40}}</ref>

# '''Sinh khổ'''
#:Con người khổ trong sự sinh sống. Người ta khổ từ khi còn là bào thai trong bụng mẹ. Con phải nằm trong bụng mẹ chật hẹp, cũng là khổ. Mẹ phải mang nặng đẻ đau biết bao khó nhọc, đó là khổ. Sinh con ra rồi thì cha mẹ cũng phải khổ. Con người sống trên đời phải mưu kế sinh nhai, cũng là khổ.
# '''Lão khổ'''
#:Khi đến tuổi già thì thân thể trở nên già nua, mắt mờ, tai điếc. Đó là khổ.
# '''Bệnh khổ'''
#:Con người phải chịu đau đớn, khổ sở cả về thể xác và tinh thần khi mắc bệnh. Đó là khổ.
# '''Tử khổ'''
#:Khi sắp chết thì sợ hãi tinh thần, ngạt hơi rất khổ. Chết đi rồi thì thân xác phân hủy, hôi tanh. Gia quyến đau lòng. Đó là khổ.
# '''Ái biệt ly khổ'''
#:Con người phải chịu khổ khi yêu mà lại phải chia lìa điều mình yêu, hàng ngày đem lòng mong nhớ. Đó là khổ. Có hai loại ái biệt ly khổ: sinh ly (chia lìa nhau khi còn sống) và tử biệt (chia lìa nhau khi chết).
# '''Sở cầu bất đắc khổ''' (hay '''cầu bắt đắc khổ''')
#:Con người khổ khi không được toại (''bất đắc'') nguyện vọng, tham muốn, khao khát của bản thân (''sở cầu''). Chẳng hạn, lúc đói thì muốn có cái ăn cái mặc; lúc no lại muốn giàu sang phú quý.
# '''Oán tăng hội khổ'''
#:Con người chịu khổ khi phải tiếp xúc với những thứ mà không thích hoặc oán ghét.
# '''Ngũ uẩn khổ''' (hay '''ngũ uẩn xí thạnh khổ''')
#:Con người khổ vì có sự hội tụ và xung đột của [[ngũ uẩn]] - sắc, thụ, tưởng, hành và thức - trong cơ thể. Chẳng hạn, mơ ước (''tưởng'') quá thì cũng khổ, biết (''thức'') nhiều thì cũng khổ.


== Xem thêm ==
== Xem thêm ==
Dòng 13: Dòng 35:


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
=== Chú thích ===
* ''Fo Guang Ta-tz'u-tien'' 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
<references />

* ''Fo Guang Ta-tz'u-tien'' 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Đài Bắc: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
* ''Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren'', Bern 1986.
* ''Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren'', Bern 1986.



Phiên bản lúc 01:22, ngày 21 tháng 11 năm 2013

Khổ (zh. 苦, sa. duḥkha, pi. dukkha) là một khái niệm quan trọng của Phật giáo, là cơ sở của Tứ diệu đế. Khổ là một trong ba tính chất của sự vật.

Không phải chỉ là những cảm thụ khó chịu mới là Khổ; Khổ dùng để chỉ tất cả mọi hiện tượng vật chất và tâm thức, xuất phát từ Ngũ uẩn, chịu dưới quy luật của sự thay đổi và biến hoại. Như thế tất cả những điều an lạc đang có cũng là khổ vì chúng sẽ hoại diệt. Khổ xuất phát từ Ái (sa. tṛṣṇā) và con đường thoát khổ là Bát chính đạo.

Chân lí thứ nhất - Khổ đế - của Tứ diệu đế nói về tính chất của khổ như sau: Sinh là khổ; già là khổ; bệnh là khổ; chết là khổ; lo lắng, than thở, buồn rầu, tuyệt vọng là khổ; không đạt gì mình ưa thích là khổ; nói tóm lại: mọi thứ dính líu đến Ngũ uẩn là khổ." (sanh khổ, lão khổ, bệnh khổ, tử khổ, ái biệt ly khổ, oán tằng hội khổ, cầu bất đắc khổ, ngũ uẩn xí thạnh khổ.)

Bát khổ

Bát khổ (chữ Hán: 八苦) là tám nỗi khổ xét theo hình thức sự việc,[1] được trình bày trong Khổ đế - trình bày lý luận về những nỗi khổ rõ ràng trên thế gian.[2].

Nhân sinh quan Phật giáo cho rằng "đời là bể khổ"; con người ai ai cũng phải chịu tám nỗi khổ gọi là bát khổ, gồm:[2][3][4]

  1. Sinh khổ
    Con người khổ trong sự sinh sống. Người ta khổ từ khi còn là bào thai trong bụng mẹ. Con phải nằm trong bụng mẹ chật hẹp, cũng là khổ. Mẹ phải mang nặng đẻ đau biết bao khó nhọc, đó là khổ. Sinh con ra rồi thì cha mẹ cũng phải khổ. Con người sống trên đời phải mưu kế sinh nhai, cũng là khổ.
  2. Lão khổ
    Khi đến tuổi già thì thân thể trở nên già nua, mắt mờ, tai điếc. Đó là khổ.
  3. Bệnh khổ
    Con người phải chịu đau đớn, khổ sở cả về thể xác và tinh thần khi mắc bệnh. Đó là khổ.
  4. Tử khổ
    Khi sắp chết thì sợ hãi tinh thần, ngạt hơi rất khổ. Chết đi rồi thì thân xác phân hủy, hôi tanh. Gia quyến đau lòng. Đó là khổ.
  5. Ái biệt ly khổ
    Con người phải chịu khổ khi yêu mà lại phải chia lìa điều mình yêu, hàng ngày đem lòng mong nhớ. Đó là khổ. Có hai loại ái biệt ly khổ: sinh ly (chia lìa nhau khi còn sống) và tử biệt (chia lìa nhau khi chết).
  6. Sở cầu bất đắc khổ (hay cầu bắt đắc khổ)
    Con người khổ khi không được toại (bất đắc) nguyện vọng, tham muốn, khao khát của bản thân (sở cầu). Chẳng hạn, lúc đói thì muốn có cái ăn cái mặc; lúc no lại muốn giàu sang phú quý.
  7. Oán tăng hội khổ
    Con người chịu khổ khi phải tiếp xúc với những thứ mà không thích hoặc oán ghét.
  8. Ngũ uẩn khổ (hay ngũ uẩn xí thạnh khổ)
    Con người khổ vì có sự hội tụ và xung đột của ngũ uẩn - sắc, thụ, tưởng, hành và thức - trong cơ thể. Chẳng hạn, mơ ước (tưởng) quá thì cũng khổ, biết (thức) nhiều thì cũng khổ.

Xem thêm

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ Diệu, Kim (2008). Đố vui Phật pháp. Nhà xuất bản Tôn giáo. tr. 137.
  2. ^ a b Bộ môn Triết học (Khoa Triết học), Trường ĐH Kinh tế TP.HCM (2007). Triết học Mác-Lênin. Thành phố Hồ Chí Minh: Trường ĐH Kinh tế TP.HCM. tr. 33.
  3. ^ Đoàn, Trung Còn (1963). Phật học từ điển. 2. Phật học tùng thơ. tr. 149.
  4. ^ Diệu, Kim (2008). Đố vui Phật pháp. Nhà xuất bản Tôn giáo. tr. 138-40.
  • Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Đài Bắc: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
  • Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
Bảng các chữ viết tắt
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Triều Tiên |
pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán