Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Luís Fabiano”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Tham khảo: replaced: {{tham khảo}} → {{tham khảo|2}} using AWB
n xoá ĐTQG trong bản mẫu, replaced: |ĐTQG → | using AWB
Dòng 18: Dòng 18:
| years6 = 2005–2011 |clubs6 = [[Sevilla F.C.]] |caps6 = 149 |goals6 = 72
| years6 = 2005–2011 |clubs6 = [[Sevilla F.C.]] |caps6 = 149 |goals6 = 72
| years7 = 2011– |clubs7 = [[São Paulo Futebol Clube|CLB São Paulo]] |caps7 = 36 |goals7 = 26
| years7 = 2011– |clubs7 = [[São Paulo Futebol Clube|CLB São Paulo]] |caps7 = 36 |goals7 = 26
| nationalyears1 = 2003– |nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil|ĐTQG Brasil]] |nationalcaps1 = 45 |nationalgoals1 = 28
| nationalyears1 = 2003– |nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil|Brasil]] |nationalcaps1 = 45 |nationalgoals1 = 28
| club-update = 13 June 2013
| club-update = 13 June 2013
| nationalteam-update = 18 October 2012}}
| nationalteam-update = 18 October 2012}}
Dòng 49: Dòng 49:
{{thời gian sống|1980}}
{{thời gian sống|1980}}


{{DEFAULTSORT:Fabiano, Luis}}
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Brasil]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Brasil]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá FC Porto]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá FC Porto]]

{{DEFAULTSORT:Fabiano, Luis}}

Phiên bản lúc 12:12, ngày 8 tháng 12 năm 2013

Luís Fabiano
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Luís Fabiano Clemente Palomino
Chiều cao 1,85 m (6 ft 1 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ][1]
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
CLB São Paulo
Số áo 9
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
--- Ponte Preta
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1998–2000 Ponte Preta 12 (3)
2000–2002 Stade Rennais F.C. 11 (0)
2001CLB São Paulo (cho mượn) 22 (9)
2002–2004 CLB São Paulo 65 (52)
2004–2005 F.C. Porto 22 (3)
2005–2011 Sevilla F.C. 149 (72)
2011– CLB São Paulo 36 (26)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2003– Brasil 45 (28)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 13 June 2013
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 18 October 2012

Luís Fabiano Clemente (sinh ngày 8 tháng 11 năm 1980), thường được gọi Luís Fabiano, là một cầu thủ bóng đá người Brasil. Anh là tiền đạo chính của câu lạc bộ Sevillađội tuyển Brasil. Fabiano có kĩ thuật cá nhân đúng chất Brasil, nhưng lại nổi tiếng với sức mạnh và hiệu quả như cầu thủ châu Âu.

Sự nghiệp câu lạc bộ

Khởi nghiệp

Sau khi có mùa giải thất vọng ở CLB Rennes (Pháp), anh đã thành danh dưới màu áo CLB São Paulo (Brazil) với màn trình diễn ấn tượng. Khả năng xử lí nhanh, hiệu quả và dứt điểm lạnh lùng của anh đã giúp São Paulo vào đến Bán Kết Copa Libertadores 2004. Tuy vậy, Fabiano cũng nổi tiếng "lắm tài nhiều tật" khi được gắn biệt danh Bad Boy. Trong trận đấu ở Copa Sudamericana 2003 giữa São PauloRiver Plate F.C., đã có va chạm xảy ra trên sân. Nhân lúc đó, Fabiano đã vòng ra sau lưng một cầu thủ đối phương đá vào "chỗ hiểm" anh ta. Khi được "hộ tống" ra khỏi sân, Fabiano đã nói: Hắn ta nên chiến đấu như đàn ông hơn là kiếm quả penalty[2]

FC Porto

Anh được chuyển đến F.C. Porto với giá 10 triệu US$ năm 2004. Ở đây, Fabiano tái ngộ với Diego, đồng đội trong tuyển Brazil thi đấu ở Copa América 2004. Tuy nhiên, anh lại trình diễn tệ hại khi chỉ ghi được 3 bàn trong 22 trận được ra sân. Điều này khiến anh được chuyển tới Sevilla F.C. ở giải La Liga.

Sevilla

10 tháng 5 năm 2006, anh ghi bàn mở tỉ số trong chiến thắng 4-0 trước Middlesbrough F.C. tại chung kết EUFA Cup (tên cũ của Europa League). Fabiano càng thi đấu càng trưởng thành, và thành công đã đến với anh ở mùa giải La Liga 2007-2008 khi đoạt danh hiệu Á quân Vua Phá Lưới La Liga Cúp Pichichi với 24 bàn thắng (xếp sau Daniel Güiza - 27 bàn). Điều đó đã giúp anh được gọi lại vào Seleção với suất tiền đạo chính.
4 tháng 7 năm 2009, CLB AC Milan đã liên hệ với Sevilla F.C. nhằm đưa tiền đạo Brasil này về sân San Siro, nhưng thương vụ này không thành. Cũng trong năm đó, Anh đã gia hạn hợp đồng với Sevilla F.C. tới năm 2011.

Tham khảo

Liên kết ngoài