Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lưu Bành Tổ”
nKhông có tóm lược sửa đổi |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Thông tin nhân vật hoàng gia |
{{Thông tin nhân vật hoàng gia |
||
| tên |
| tên = Lưu Bành Tổ/Triệu Kính Túc vương |
||
| tên gốc |
| tên gốc = 刘彭祖/赵敬肃王 |
||
| tước vị |
| tước vị = Vua chư hầu nhà Hán |
||
| tước vị thêm |
| tước vị thêm = |
||
| thêm = |
|||
| hình = |
|||
| thêm = |
|||
| hình |
| cỡ hình = |
||
| |
| ghi chú hình = |
||
| chức vị = Vua nước Quảng Xuyên |
|||
| ghi chú hình = |
|||
| chức vị |
| chi tiết chức vị = |
||
| |
| tại vị = [[155 TCN]]-[[154 TCN]] |
||
| tại vị |
| kiểu tại vị = Trị vì |
||
| tiền nhiệm = Không có |
|||
| kiểu tại vị = Trị vì |
|||
| tiền nhiệm |
| kiểu tiền nhiệm = tiền nhiệm |
||
⚫ | |||
| kiểu tiền nhiệm = tiền nhiệm |
|||
| nhiếp chính |
| kiểu nhiếp chính = |
||
| kế nhiệm = Quảng Xuyên Huệ vương [[Lưu Việt]] |
|||
⚫ | |||
| kế nhiệm |
| kiểu kế nhiệm = kế nhiệm |
||
| chức vị 1 = Vua nước Triệu |
|||
| kiểu kế nhiệm = kế nhiệm |
|||
| chức vị 1 |
| chi tiết chức vị 1 = |
||
| |
| tại vị 1 = [[154 TCN]]-[[92 TCN]] |
||
| tại vị 1 |
| kiểu tại vị 1 = Trị vì |
||
| tiền nhiệm 1 = [[Lưu Toại]] |
|||
| kiểu tại vị 1 = Trị vì |
|||
| tiền nhiệm 1 |
| kiểu tiền nhiệm 1 = tiền nhiệm |
||
| |
| kế nhiệm 1 = [[Lưu Xương]] |
||
| kế nhiệm 1 |
| kiểu kế nhiệm 1 = kế nhiệm |
||
⚫ | |||
| kiểu kế nhiệm 1 = kế nhiệm |
|||
| nhiếp chính 1 |
| kiểu nhiếp chính 1 = |
||
⚫ | |||
⚫ | |||
| hôn phối |
| thông tin hôn phối = |
||
| |
| kiểu hôn phối = |
||
| |
| hôn phối 2 = |
||
| hôn phối 2 |
| thông tin hôn phối 2 = |
||
| |
| kiểu hôn phối 2 = |
||
| chồng = |
|||
⚫ | |||
| vợ = |
|||
| chồng = |
|||
| thông tin con cái = ẩn |
|||
| vợ = |
|||
| |
| con cái = Xem văn bản |
||
⚫ | |||
| con cái = Xem văn bản |
|||
| tên đầy đủ |
| kiểu tên đầy đủ = Tên đầy đủ |
||
| tước hiệu = |
|||
⚫ | |||
| tước |
| tước vị đầy đủ = |
||
⚫ | |||
| tước vị đầy đủ = |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
| kiểu hoàng tộc = Chánh quyền |
|||
⚫ | |||
| |
| ca khúc hoàng gia = |
||
| cha = [[Hán Cảnh Đế]] |
|||
| ca khúc hoàng gia = |
|||
| |
| mẹ = [[Giả phu nhân]] |
||
| sinh = |
|||
| mẹ = [[Giả phu nhân]] |
|||
| sinh |
| nơi sinh = Trung Quốc |
||
| mất = [[92 TCN]] |
|||
| nơi sinh = Trung Quốc |
|||
| mất |
| nơi mất = Trung Quốc |
||
| nơi mất = Trung Quốc |
|||
}} |
}} |
||
'''Lưu Bành Tổ''' ([[chữ Hán]]: 刘彭祖, mất năm 92 TCN), tức '''Triệu Kính Túc vương''', là vị vua đầu tiên của nước Quảng Xuyên và thứ 9 của nước Triệu, [[chư hầu]] nhà Hán trong [[lịch sử Trung Quốc]]. |
'''Lưu Bành Tổ''' ([[chữ Hán]]: 刘彭祖, mất năm 92 TCN), tức '''Triệu Kính Túc vương''', là vị vua đầu tiên của nước Quảng Xuyên và thứ 9 của nước Triệu, [[chư hầu]] nhà Hán trong [[lịch sử Trung Quốc]]. |
||
Dòng 58: | Dòng 58: | ||
Lưu Bành Tổ là con trai thứ 8 của [[Hán Cảnh Đế]], vua thứ 6 của [[nhà Hán]], mẹ là Giả phu nhân. Năm [[155 TCN]], ông được phong vương ở Quảng Xuyên, sang năm sau [[154 TCN]], Triệu vương Lưu Toại làm phản, phải tự sát, Lưu Bành Tổ được vua cha lập làm Triệu vương. |
Lưu Bành Tổ là con trai thứ 8 của [[Hán Cảnh Đế]], vua thứ 6 của [[nhà Hán]], mẹ là Giả phu nhân. Năm [[155 TCN]], ông được phong vương ở Quảng Xuyên, sang năm sau [[154 TCN]], Triệu vương Lưu Toại làm phản, phải tự sát, Lưu Bành Tổ được vua cha lập làm Triệu vương. |
||
Lưu Bành Tổ là người xảo nịnh, thích dùng luật pháp, lại tàn bạo háo sắc nên sinh được nhiều con cháu. Mỗi tướng quốc nước Triệu thường tại vị không dám hai năm cũng do sự |
Lưu Bành Tổ là người xảo nịnh, thích dùng luật pháp, lại tàn bạo háo sắc nên sinh được nhiều con cháu. Mỗi tướng quốc nước Triệu thường tại vị không dám hai năm cũng do sự khắt khe của ông. Ông thường giám sát chặt chẽ tướng quốc vì nghi ngờ họ là nội gián triều đình phái đến điều tra mình<ref>Theo luật, vua chư hầu không có quyền đặt chức tướng quốc, mà do thiên tử cử ra</ref>. Người nào lỡ kị húy đến tên ông đều bị phạt nặng. |
||
Thái tử nước Triệu là Lưu Đan phải lòng em gái Giang Sung, nhưng bản thân Sung lại gây hiềm khích với thái tử nên bị ghét bỏ phải chạy trốn đến Trường An. Sau đó Sung được cử đi sứ Hung Nô, được phong lên chức Thủy Hành đô úy. Được sự tin tưởng của Vũ Đế, Giang Sung bày cách hãm hại thái tử Lưu Đan, tố cáo Lưu Đan dâm loạn. Cuối cùng Vũ Đế ép Triệu vương phế Lưu Đan và tống giam vào ngục. Nhiều khách đến Hàm Đan thấy tính Lưu Bành Tổ cũng không dám ở lại lâu. |
Thái tử nước Triệu là Lưu Đan phải lòng em gái Giang Sung, nhưng bản thân Sung lại gây hiềm khích với thái tử nên bị ghét bỏ phải chạy trốn đến Trường An. Sau đó Sung được cử đi sứ Hung Nô, được phong lên chức Thủy Hành đô úy. Được sự tin tưởng của Vũ Đế, Giang Sung bày cách hãm hại thái tử Lưu Đan, tố cáo Lưu Đan dâm loạn. Cuối cùng Vũ Đế ép Triệu vương phế Lưu Đan và tống giam vào ngục. Nhiều khách đến Hàm Đan thấy tính Lưu Bành Tổ cũng không dám ở lại lâu. |
Phiên bản lúc 17:54, ngày 27 tháng 2 năm 2014
Lưu Bành Tổ/Triệu Kính Túc vương 刘彭祖/赵敬肃王 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vua chư hầu nhà Hán | |||||||||
Vua nước Quảng Xuyên | |||||||||
Trị vì | 155 TCN-154 TCN | ||||||||
tiền nhiệm | Không có | ||||||||
kế nhiệm | Quảng Xuyên Huệ vương Lưu Việt | ||||||||
Vua nước Triệu | |||||||||
Trị vì | 154 TCN-92 TCN | ||||||||
tiền nhiệm | Lưu Toại | ||||||||
kế nhiệm | Lưu Xương | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | Trung Quốc | ||||||||
Mất | 92 TCN Trung Quốc | ||||||||
Hậu duệ |
| ||||||||
| |||||||||
Chánh quyền | Nước Quảng Xuyên/Nước Triệu/Nhà Hán | ||||||||
Thân phụ | Hán Cảnh Đế | ||||||||
Thân mẫu | Giả phu nhân |
Lưu Bành Tổ (chữ Hán: 刘彭祖, mất năm 92 TCN), tức Triệu Kính Túc vương, là vị vua đầu tiên của nước Quảng Xuyên và thứ 9 của nước Triệu, chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Lưu Bành Tổ là con trai thứ 8 của Hán Cảnh Đế, vua thứ 6 của nhà Hán, mẹ là Giả phu nhân. Năm 155 TCN, ông được phong vương ở Quảng Xuyên, sang năm sau 154 TCN, Triệu vương Lưu Toại làm phản, phải tự sát, Lưu Bành Tổ được vua cha lập làm Triệu vương.
Lưu Bành Tổ là người xảo nịnh, thích dùng luật pháp, lại tàn bạo háo sắc nên sinh được nhiều con cháu. Mỗi tướng quốc nước Triệu thường tại vị không dám hai năm cũng do sự khắt khe của ông. Ông thường giám sát chặt chẽ tướng quốc vì nghi ngờ họ là nội gián triều đình phái đến điều tra mình[1]. Người nào lỡ kị húy đến tên ông đều bị phạt nặng.
Thái tử nước Triệu là Lưu Đan phải lòng em gái Giang Sung, nhưng bản thân Sung lại gây hiềm khích với thái tử nên bị ghét bỏ phải chạy trốn đến Trường An. Sau đó Sung được cử đi sứ Hung Nô, được phong lên chức Thủy Hành đô úy. Được sự tin tưởng của Vũ Đế, Giang Sung bày cách hãm hại thái tử Lưu Đan, tố cáo Lưu Đan dâm loạn. Cuối cùng Vũ Đế ép Triệu vương phế Lưu Đan và tống giam vào ngục. Nhiều khách đến Hàm Đan thấy tính Lưu Bành Tổ cũng không dám ở lại lâu.
Lưu Bành Tổ cướp vợ của anh là Giang Đô Dịch vương Lưu Phi, sinh con là Náo Tử. Ông muốn lập Náo Tử làm thái tử, song Hán Vũ Đế không chịu. Cuối cùng, ngôi thái tử thuộc về Vũ Thủy hầu Lưu Xương.
Năm 92 TCN, Lưu Bành Tổ chết, thụy là Kính Túc, làm vương ở Triệu được 62 năm. Lưu Xương nối ngôi, tức Triệu Khoảnh vương.
Xem thêm
Tham khảo
- Hán thư, quyển 53
Chú thích
- ^ Theo luật, vua chư hầu không có quyền đặt chức tướng quốc, mà do thiên tử cử ra