Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Daniel McFadden”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
GHA-WDAS (thảo luận | đóng góp)
n dọn dẹp chung, replaced: {{cite web → {{chú thích web (3), {{Cite book → {{chú thích sách using AWB
Dòng 15: Dòng 15:
}}
}}


'''Daniel Little McFadden''' (sinh 29 tháng 7 1937) là một nhà [[kinh tế lượng]] Hoa Kỳ. Năm 2000, ông cùng [[James Heckman]] được trao [[Danh sách người đoạt giải Nobel Kinh tế|Giải Nobel Kinh tế]]. Đóng góp của McFadden trong giải thưởng là "cho các lý thuyết và phương pháp phân tích các mẫu chọn lọc và sự lựa chọn rời rạc".<ref>{{cite web |title= The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 2000 |publisher=Nobelprize.org |url=http://nobelprize.org/nobel_prizes/economics/laureates/2000/index.html |accessdate=2007-10-16 }}</ref> Ông là giáo sư kinh tế học y tế tổng thống tại [[Đại học Nam California]] và là giáo sư sau đại học tại [[Đại học California, Berkeley]].
'''Daniel Little McFadden''' (sinh 29 tháng 7 1937) là một nhà [[kinh tế lượng]] Hoa Kỳ. Năm 2000, ông cùng [[James Heckman]] được trao [[Danh sách người đoạt giải Nobel Kinh tế|Giải Nobel Kinh tế]]. Đóng góp của McFadden trong giải thưởng là "cho các lý thuyết và phương pháp phân tích các mẫu chọn lọc và sự lựa chọn rời rạc".<ref>{{chú thích web |title= The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 2000 |publisher=Nobelprize.org |url=http://nobelprize.org/nobel_prizes/economics/laureates/2000/index.html |accessdate=2007-10-16 }}</ref> Ông là giáo sư kinh tế học y tế tổng thống tại [[Đại học Nam California]] và là giáo sư sau đại học tại [[Đại học California, Berkeley]].


McFadden sinh ra tại [[Raleigh, Bắc Carolina]]. Ông theo học tại [[Đại học Minnesota]], với ngành vật lý và học tiến sĩ về khoa học hành vi (trong kinh tế) (1962). Khi học tại Đại học Minnesota, thầy hướng dẫn của ông là [[Leonid Hurwicz]], người được trao giải Nobel kinh tế năm 2007.<ref name = laureates>{{cite web |title=All Laureates in Economics | publisher = Nobelprize.org |year=2007 |url=http://nobelprize.org/nobel_prizes/economics/laureates/index.html |accessdate=2007-10-16 }}</ref>
McFadden sinh ra tại [[Raleigh, Bắc Carolina]]. Ông theo học tại [[Đại học Minnesota]], với ngành vật lý và học tiến sĩ về khoa học hành vi (trong kinh tế) (1962). Khi học tại Đại học Minnesota, thầy hướng dẫn của ông là [[Leonid Hurwicz]], người được trao giải Nobel kinh tế năm 2007.<ref name = laureates>{{chú thích web |title=All Laureates in Economics | publisher = Nobelprize.org |year=2007 |url=http://nobelprize.org/nobel_prizes/economics/laureates/index.html |accessdate=2007-10-16 }}</ref>


Năm 1964, McFadden tham gia giảng dạy tại Đại học UC Berkeley, tập trung nghiên cứu vào hành vi lựa chọn và vấn đề liên kết lý thuyết kinh tế và đo lường. Năm 1974, ông giới thiệu phân tích logit có điều kiện.<ref>[http://elsa.berkeley.edu/reprints/mcfadden/zarembka.pdf ''Conditional Logic Analysis of Qualitative Choice Behavior'']</ref>
Năm 1964, McFadden tham gia giảng dạy tại Đại học UC Berkeley, tập trung nghiên cứu vào hành vi lựa chọn và vấn đề liên kết lý thuyết kinh tế và đo lường. Năm 1974, ông giới thiệu phân tích logit có điều kiện.<ref>[http://elsa.berkeley.edu/reprints/mcfadden/zarembka.pdf ''Conditional Logic Analysis of Qualitative Choice Behavior'']</ref>
Dòng 23: Dòng 23:
Năm 1975 McFadden giành [[huy chương John Bates Clark]]. Năm 1977 ông chuyển tới [[Viện Công nghệ Massachusetts]]. Năm 1981, ông được bầu vào [[Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ]]. Ông trở về Berkeley vào năm 1991, thành lập phòng thí nghiệm kinh tế, chuyên nghiên cứu về tính toán thông kê cho các ứng dụng kinh tế. Hiện ông vẫn là giám đốc phòng thí nghiệm này. Ông là người được ủy thác cho Hội các nhà kinh tế vì hòa bình và an ninh. Năm 2000, ông nhận [[giải kinh tế Erwin Plein Nemmers]].
Năm 1975 McFadden giành [[huy chương John Bates Clark]]. Năm 1977 ông chuyển tới [[Viện Công nghệ Massachusetts]]. Năm 1981, ông được bầu vào [[Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ]]. Ông trở về Berkeley vào năm 1991, thành lập phòng thí nghiệm kinh tế, chuyên nghiên cứu về tính toán thông kê cho các ứng dụng kinh tế. Hiện ông vẫn là giám đốc phòng thí nghiệm này. Ông là người được ủy thác cho Hội các nhà kinh tế vì hòa bình và an ninh. Năm 2000, ông nhận [[giải kinh tế Erwin Plein Nemmers]].
Vào tháng 1 năm 2011, McFadden được bổ nhiệm làm giáo sư kinh tế học y tế tổng thống tại [[Đại học Nam California]] (USC), và sự bổ nhiệm này được công bố vào ngày 10 tháng 1 năm 2011. McFadden được bổ nhiệm làm việc tại Trường chính sách công Price USC và Khoa kinh tế tại Cao đẳng văn hóa, nghệ thuật và khoa học mang tên Dana và David Dornsife thuộc USC, để xem xét các vấn đề chính đối với các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, nghiên cứu cách cụ thể như thế nào mà người tiêu dùng có những lựa chọn về bảo hiểm y tế và dịch vụ y tế.<ref>{{cite web |title= Nobel Winner, Dr. McFadden, Appointed Presidential Professor at USC |publisher=usc.edu |url=http://uscnews.usc.edu/university/nobel_winner_appointed_presidential_professor.html |accessdate=2011-01-10 }}</ref>
Vào tháng 1 năm 2011, McFadden được bổ nhiệm làm giáo sư kinh tế học y tế tổng thống tại [[Đại học Nam California]] (USC), và sự bổ nhiệm này được công bố vào ngày 10 tháng 1 năm 2011. McFadden được bổ nhiệm làm việc tại Trường chính sách công Price USC và Khoa kinh tế tại Cao đẳng văn hóa, nghệ thuật và khoa học mang tên Dana và David Dornsife thuộc USC, để xem xét các vấn đề chính đối với các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, nghiên cứu cách cụ thể như thế nào mà người tiêu dùng có những lựa chọn về bảo hiểm y tế và dịch vụ y tế.<ref>{{chú thích web |title= Nobel Winner, Dr. McFadden, Appointed Presidential Professor at USC |publisher=usc.edu |url=http://uscnews.usc.edu/university/nobel_winner_appointed_presidential_professor.html |accessdate=2011-01-10 }}</ref>


==Tham khảo==
==Tham khảo==
Dòng 32: Dòng 32:
* [http://www.nobel.se/economics/laureates/2000/index.html 2000 Nobel Prize in Economics]
* [http://www.nobel.se/economics/laureates/2000/index.html 2000 Nobel Prize in Economics]
* [http://www.northwestern.edu/provost/awards/nemmers/nemprecon.html#mcfadden 2000 Neemers Prize in Economics]
* [http://www.northwestern.edu/provost/awards/nemmers/nemprecon.html#mcfadden 2000 Neemers Prize in Economics]
* {{Cite book |title=Daniel L. McFadden (1937– ) |url=http://www.econlib.org/library/Enc/bios/McFadden.html |work=[[The Concise Encyclopedia of Economics]] |edition=2nd |series=[[Library of Economics and Liberty]] |publisher=[[Liberty Fund]] |year=2008 }}
* {{chú thích sách |title=Daniel L. McFadden (1937– ) |url=http://www.econlib.org/library/Enc/bios/McFadden.html |work=[[The Concise Encyclopedia of Economics]] |edition=2nd |series=[[Library of Economics and Liberty]] |publisher=[[Liberty Fund]] |year=2008 }}
* [http://ideas.repec.org/e/pmc7.html IDEAS/RePEc]
* [http://ideas.repec.org/e/pmc7.html IDEAS/RePEc]



Phiên bản lúc 12:52, ngày 10 tháng 4 năm 2014

Daniel McFadden
Tập tin:McFadden.jpg
Sinh29 tháng 7, 1937 (86 tuổi)
Raleigh, North Carolina, Hoa Kỳ
Quốc tịchHoa Kỳ
Trường lớpĐại học Minnesota
Nổi tiếng vìLựa chọn rời rạc
Giải thưởngHuy chương John Bates Clark (1975)
Huy chương Frisch (1986)
Giải Kinh tế Erwin Plein Nemmers (2000)
Giải Nobel Kinh tế (2000)
Sự nghiệp khoa học
NgànhKinh tế lượng
Nơi công tácĐại học California, Berkeley, MIT, Đại học Nam California
Người hướng dẫn luận án tiến sĩLeonid Hurwicz
Các nghiên cứu sinh nổi tiếngWalter Erwin Diewert

Daniel Little McFadden (sinh 29 tháng 7 1937) là một nhà kinh tế lượng Hoa Kỳ. Năm 2000, ông cùng James Heckman được trao Giải Nobel Kinh tế. Đóng góp của McFadden trong giải thưởng là "cho các lý thuyết và phương pháp phân tích các mẫu chọn lọc và sự lựa chọn rời rạc".[1] Ông là giáo sư kinh tế học y tế tổng thống tại Đại học Nam California và là giáo sư sau đại học tại Đại học California, Berkeley.

McFadden sinh ra tại Raleigh, Bắc Carolina. Ông theo học tại Đại học Minnesota, với ngành vật lý và học tiến sĩ về khoa học hành vi (trong kinh tế) (1962). Khi học tại Đại học Minnesota, thầy hướng dẫn của ông là Leonid Hurwicz, người được trao giải Nobel kinh tế năm 2007.[2]

Năm 1964, McFadden tham gia giảng dạy tại Đại học UC Berkeley, tập trung nghiên cứu vào hành vi lựa chọn và vấn đề liên kết lý thuyết kinh tế và đo lường. Năm 1974, ông giới thiệu phân tích logit có điều kiện.[3]

Năm 1975 McFadden giành huy chương John Bates Clark. Năm 1977 ông chuyển tới Viện Công nghệ Massachusetts. Năm 1981, ông được bầu vào Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ. Ông trở về Berkeley vào năm 1991, thành lập phòng thí nghiệm kinh tế, chuyên nghiên cứu về tính toán thông kê cho các ứng dụng kinh tế. Hiện ông vẫn là giám đốc phòng thí nghiệm này. Ông là người được ủy thác cho Hội các nhà kinh tế vì hòa bình và an ninh. Năm 2000, ông nhận giải kinh tế Erwin Plein Nemmers.

Vào tháng 1 năm 2011, McFadden được bổ nhiệm làm giáo sư kinh tế học y tế tổng thống tại Đại học Nam California (USC), và sự bổ nhiệm này được công bố vào ngày 10 tháng 1 năm 2011. McFadden được bổ nhiệm làm việc tại Trường chính sách công Price USC và Khoa kinh tế tại Cao đẳng văn hóa, nghệ thuật và khoa học mang tên Dana và David Dornsife thuộc USC, để xem xét các vấn đề chính đối với các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, nghiên cứu cách cụ thể như thế nào mà người tiêu dùng có những lựa chọn về bảo hiểm y tế và dịch vụ y tế.[4]

Tham khảo

  1. ^ “The Sveriges Riksbank Prize in Economic Sciences in Memory of Alfred Nobel 2000”. Nobelprize.org. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2007.
  2. ^ “All Laureates in Economics”. Nobelprize.org. 2007. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2007.
  3. ^ Conditional Logic Analysis of Qualitative Choice Behavior
  4. ^ “Nobel Winner, Dr. McFadden, Appointed Presidential Professor at USC”. usc.edu. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2011.

Liên kết