Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 17: | Dòng 17: | ||
|relatedto = |
|relatedto = |
||
}} |
}} |
||
[[Thuật ngữ]] '''Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại''' ({{lang-ru|Великая Отечественная Война}} |
[[Thuật ngữ]] '''Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại''' ({{lang-ru|Великая Отечественная Война}} ; {{lang-uk|Велика Вітчизняна війна'}} ; {{lang-be|Вялікая Айчынная вайна}}; {{lang-uz|Улуғ Ватан уруши}}; {{lang-kk|Ұлы Отан соғысы}}; {{lang-ka|დიდი სამამულო ომი}}; {{lang-az|Бөјүк Вәтән мүһарибәси}}; {{lang-lt|Didysis Tėvynės karas}}; {{lang-mo|Мареле Рэзбой пентру апэраря Патрией}}; {{lang-lv|Lielais Tēvijas karš}}; {{lang-ky|Улуу Ата Мекендик согуш}}; {{lang-tg|Ҷанги Бузурги Ватанӣ}}; {{lang-hy|Մեծ Հայրենական պատերազմ}}; {{lang-tk|Бейик Ватанчылык уршы}}; {{lang-et|Suur Isamaasõda}}; {{lang-tt|Бөек Ватан сугышы}}) được phổ dụng tại [[Nga]] và một số [[quốc gia]] thuộc [[Liên Xô]] cũ để chỉ một phần cuộc [[Chiến tranh thế giới thứ hai]] kể từ [[22 tháng 6]] năm [[1941]] đến [[9 tháng 5]] năm [[1945]] chống lại [[Đức Quốc Xã]] và các [[Phe Trục|đồng minh]] của nó ở [[Chiến tranh Xô-Đức|Mặt trận Phía đông]]. Thuật ngữ này thường không được dùng bên ngoài Liên Xô cũ (xem bài [[Chiến tranh Xô-Đức|Mặt trận Phía đông]]). Đó là một thuật ngữ biểu trưng cho tình cảm [[ái quốc]]. |
||
Trong suốt thời kỳ này 8,6 triệu binh sĩ Xô Viết đã tử trận, trong đó hơn 3 triệu chết trong khi bị bắt làm tù binh.<ref>http://www.soldat.ru/doc/casualties/book/chapter5_08.html</ref> Liên Xô đã mất tổng số 26,6 triệu nam giới và phụ nữ.<ref>http://www.soldat.ru/doc/casualties/book/chapter5_13_11.html</ref> |
Trong suốt thời kỳ này 8,6 triệu binh sĩ Xô Viết đã tử trận, trong đó hơn 3 triệu chết trong khi bị bắt làm tù binh.<ref>http://www.soldat.ru/doc/casualties/book/chapter5_08.html</ref> Liên Xô đã mất tổng số 26,6 triệu nam giới và phụ nữ.<ref>http://www.soldat.ru/doc/casualties/book/chapter5_13_11.html</ref> |
||
__TOC__ |
__TOC__ |
Phiên bản lúc 17:16, ngày 10 tháng 4 năm 2014
Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại | |
---|---|
Tên chính thức | tiếng Nga: Великая Отечественная Война |
Cử hành bởi | Liên Xô (trước đây), SNG (hiện nay) |
Bắt đầu | 22 tháng 6, 1941 |
Kết thúc | 30 tháng 4, 1945 |
Ngày | 9 tháng 5 |
Thuật ngữ Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại (tiếng Nga: Великая Отечественная Война ; tiếng Ukraina: Велика Вітчизняна війна' ; tiếng Belarus: Вялікая Айчынная вайна; tiếng Uzbek: Улуғ Ватан уруши; tiếng Kazakh: Ұлы Отан соғысы; tiếng Gruzia: დიდი სამამულო ომი; tiếng Azerbaijan: Бөјүк Вәтән мүһарибәси; tiếng Litva: Didysis Tėvynės karas; tiếng Moldova: Мареле Рэзбой пентру апэраря Патрией; tiếng Latvia: Lielais Tēvijas karš; tiếng Kyrgyz: Улуу Ата Мекендик согуш; tiếng Tajik: Ҷанги Бузурги Ватанӣ; tiếng Armenia: Մեծ Հայրենական պատերազմ; tiếng Turkmen: Бейик Ватанчылык уршы; tiếng Estonia: Suur Isamaasõda; tiếng Tatar: Бөек Ватан сугышы) được phổ dụng tại Nga và một số quốc gia thuộc Liên Xô cũ để chỉ một phần cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai kể từ 22 tháng 6 năm 1941 đến 9 tháng 5 năm 1945 chống lại Đức Quốc Xã và các đồng minh của nó ở Mặt trận Phía đông. Thuật ngữ này thường không được dùng bên ngoài Liên Xô cũ (xem bài Mặt trận Phía đông). Đó là một thuật ngữ biểu trưng cho tình cảm ái quốc. Trong suốt thời kỳ này 8,6 triệu binh sĩ Xô Viết đã tử trận, trong đó hơn 3 triệu chết trong khi bị bắt làm tù binh.[1] Liên Xô đã mất tổng số 26,6 triệu nam giới và phụ nữ.[2]
Giải thích
Thuật ngữ này khác với các thuật ngữ Chiến tranh thế giới II hay Chiến tranh thế giới lần thứ hai ở chỗ thuật ngữ của người Nga chỉ nói tới cuộc chiến giữa Đức và các đồng minh châu Âu của nó với Liên Xô. Thuật ngữ này không đề cập tới Chiến tranh Thái Bình Dương với Nhật Bản (bao gồm Chiến dịch Mãn Châu (1945)) và cuộc chiến ở mặt trận phía Tây. Nó cũng không bao trùm các cuộc tấn công của Liên Xô vào năm 1939 vào Ba Lan và Phần Lan.
Thuật ngữ được nghĩ ra sau cuộc tấn công của quân Đức vào Liên Xô ngày 22 tháng 6 năm 1941 và được dùng với mục đích thúc giục toàn dân bảo vệ Tổ quốc Xô viết và đánh đuổi quân xâm lược. Trước đó, thuật ngữ Chiến tranh Vệ quốc chỉ cuộc xâm lược Nga của quân Pháp dưới thời Napoleon I, ngày nay cuộc chiến đó được biết đến với tên gọi Chiến tranh Ái quốc năm 1812.
Thuật ngữ Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại xuất hiện trên nhật báo Xô viết Pravda (Sự thật) ngay sau khi Đức Quốc Xã xâm nhập Liên Xô, trong một bài báo dài có tiêu đề "Cuộc chiến tranh Vệ quốc vĩ đại của nhân dân Xô viết" (Velikaya Otechestvennaya voyna sovetskogo naroda). Trong thời kỳ xung đột, Liên Xô đã tạo ra huân chương Chiến tranh Vệ quốc để trao tặng cho các hành động anh hùng.