Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thập niên”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, General fixes using AWB
Dòng 1: Dòng 1:
Trong âm Hán - Việt thì niên có nghĩa là năm (dùng để chỉ thời gian). Trong tiếng Việt ngày nay, nhiều người thích dùng từ thập kỷ với ý là 10 năm [thí dụ: thập kỷ 90, lẽ ra phải nói là thập niên 90]. Nói thập kỷ như vậy là sai vì thập kỷ sẽ có nghĩa là 120 năm.Các tự/từ điển như Khang Hi, Từ Hải, Học Sinh Cổ Hán Ngữ Từ Điển, Cổ Hán Ngữ Thường Dụng Tự Tự Điển đều giải thích Kỷ 紀 là đơn vị thời gian bằng 12 năm. Nếu muốn nói mười năm, hai mươi năm thì phải gọi là một thập niên, hai thập niên (đây là những kiến thức thông thường cần phải biết). 
{{chú thích trong bài}}
{{chú thích trong bài}}
Một '''Thập kỷ''' hay một '''thập niên''' là khoảng thời gian 10 năm. Ví dụ khi nói đến thập niên 1990 là hàm ý từ năm 1990 tới 1999.
Một '''Thập kỷ''' hay một '''thập niên''' là khoảng thời gian 10 năm. Ví dụ khi nói đến thập niên 1990 là hàm ý từ năm 1990 tới 1999.

Phiên bản lúc 04:14, ngày 4 tháng 6 năm 2014

Trong âm Hán - Việt thì niên có nghĩa là năm (dùng để chỉ thời gian). Trong tiếng Việt ngày nay, nhiều người thích dùng từ thập kỷ với ý là 10 năm [thí dụ: thập kỷ 90, lẽ ra phải nói là thập niên 90]. Nói thập kỷ như vậy là sai vì thập kỷ sẽ có nghĩa là 120 năm.Các tự/từ điển như Khang Hi, Từ Hải, Học Sinh Cổ Hán Ngữ Từ Điển, Cổ Hán Ngữ Thường Dụng Tự Tự Điển đều giải thích Kỷ 紀 là đơn vị thời gian bằng 12 năm. Nếu muốn nói mười năm, hai mươi năm thì phải gọi là một thập niên, hai thập niên (đây là những kiến thức thông thường cần phải biết). 

Một Thập kỷ hay một thập niên là khoảng thời gian 10 năm. Ví dụ khi nói đến thập niên 1990 là hàm ý từ năm 1990 tới 1999.

Xem thêm

Tham khảo