Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thịt lợn”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 11: | Dòng 11: | ||
! tiếng Anh |
! tiếng Anh |
||
|- |
|- |
||
| Thịt thủ (thủ lợn, đầu heo) || head |
| [[Giò thủ|Thịt thủ]] (thủ lợn, đầu heo) || head |
||
|- |
|- |
||
| Nạc vai || shoulder |
| Nạc vai || shoulder |
Phiên bản lúc 13:56, ngày 18 tháng 6 năm 2014
Tên gọi khúc thịt | |
---|---|
tiếng Việt | tiếng Anh |
Thịt thủ (thủ lợn, đầu heo) | head |
Nạc vai | shoulder |
Thịt thăn | loin |
Sườn heo | rib |
Sườn non | spare rib |
Đùi (giò heo, giò lợn), mông | leg, ham |
Chân giò | hock |
Ba chỉ, Ba rọi | bacon, side, belly |
Nầm lợn (nội tạng) |
Thịt lợn hay thịt heo là phần cơ của con lợn. Đây là một loại thực phẩm rất phổ biến trên thế giới.
Đối với những người theo Hồi giáo hoặc đạo Do Thái thì ăn thịt lợn là điều cấm kỵ.
Khúc thịt
Ở Việt Nam các bà nội trợ có thể nhìn là phân biệt được đâu là thịt thủ (phần đầu), thịt vai, sườn, sườn non, thịt mông, thịt đùi, thịt ba rọi, thịt thăn, nạc thăn, chân giò. Còn ở các nước hiện đại nơi mà lợn được mổ trong lò sát sinh và đóng thành từng gói bán ở siêu thị thì các gói phải đề tên loại thịt để người tiêu thụ biết mà mua.
Thịt ngon nhất là phần giữa cổ và vai tức là ở gáy và phần chân giò vì nơi đó nạc và mỡ hòa vào nhau nên ăn không bị khô mà cũng không bị ngấy. Thịt bụng thì nhiều mỡ ăn dễ ngấy. Thịt thăn là thịt nạc nên dễ khô nếu không nấu khéo. Ngoài ra thì thịt ba chỉ (còn được gọi là ba rọi) cũng khúc thịt được ưa chuộng.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Thịt lợn. |