Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sân bay quốc tế Gimpo”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Escarbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: sv:Gimpo Airport
ArthurBot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: ar:مطار غيمبو
Dòng 74: Dòng 74:
[[Thể loại:Sân bay Hàn Quốc]]
[[Thể loại:Sân bay Hàn Quốc]]


[[ar:مطار غيمبو]]
[[id:Bandar Udara Internasional Gimpo]]
[[id:Bandar Udara Internasional Gimpo]]
[[de:Flughafen Gimpo]]
[[de:Flughafen Gimpo]]

Phiên bản lúc 09:58, ngày 3 tháng 1 năm 2009

Gimpo International Airport
김포국제공항
金浦國際空港
Gimpo Gukje Gonghang
Kimp'o Kukche Konghang
IATA: GMP - ICAO: RKSS
Tóm tắt
Kiểu sân bayPublic
Cơ quan điều hànhKorea Airports Corporation
Phục vụGimpo City
Độ cao AMSL 58 ft (18 m)
Tọa độ 37°33′29″B 126°47′26″Đ / 37,55806°B 126,79056°Đ / 37.55806; 126.79056
Đường băng
Hướng Chiều dài Bề mặt
ft m
14R/32L 10.499 3.200 Asphalt
14L/32R 11.811 3.600 Bê tông

Sân bay quốc tế Gimpo (Hangul: 김포국제공항; Hanja:金浦國際空港; Revised Romanization of Korean: Gimpo Gukje Gonghang; McCune-Reischauer: Kimp'o Kukche Konghang), hay thường gọi là Sân bay Gimpo (IATA: GMP, ICAO: RKSS) (trước đây Sân bay quốc tế Kimpo), nằm tại phía Tây Seoul và đã là sân bay quốc tế chính của SeoulHàn Quốc trước khi bị Sân bay Quốc tế Incheon thay thế năm 2001. Hiện nay, đây là sân bay lớn thứ 2 Hàn Quốc.

Các hãng hàng không và các điểm đến

Quốc tế

Quốc nội

Lịch sử

Nhà ga quốc tế, Sân bay - Sảnh đi

Ban đầu, sân bay này được không lực Hoa Kỳ xây với một đường băng năm 1951 trong Chiến tranh Triều Tiên avf đã lwosn mạnh thành một sân bay có khả năng phục vụ 226.000 chuyến bay mỗi năm. Sân bay này có một nhà ga quốc nội và 2 nhà ga quốc tế nhưng chức năng quốc tế đã bị sân bay Incheon thay thế. Gimpo hiện có 2 đường băng (3600 m×45 m & 3200 m×60 m),, một nhà ga hàng hóa và 2 nhà ga hành khách. Sân bay nằm ở phía nam sông Hàn ở Tây Seoul. Tên gọi Gimpo lấy từ thành phố Gimpo gần đó.

Các hãng đã hoạt động tại nối với Seoul đây nhưng đã ngưng:

Liên kết ngoài