Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Amedeo của Bỉ”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 2: | Dòng 2: | ||
| tên = Hoàng tử Amedeo |
| tên = Hoàng tử Amedeo |
||
| tên đầy đủ = Amedeo Maria Joseph Carl Pierre Philippe Paola Marcus d'Aviano |
| tên đầy đủ = Amedeo Maria Joseph Carl Pierre Philippe Paola Marcus d'Aviano |
||
| tước vị = Hoàng tử |
| tước vị = Hoàng tử của Bỉ<br/>Đại Công tước của Áo-Este |
||
| tước hiệu = Hoàng tử của Bỉ<br/> |
| tước hiệu = Hoàng tử của Bỉ<br/>Đại Công tước của Áo-Este<br/>Hoàng tử của Đế quốc Áo<br/>Hoàng tử Hoàng gia của Hungary và Bohemia<br/>Công tử xứ Modena |
||
| hình = |
| hình = |
||
| ghi chú hình = |
| ghi chú hình = |
||
| sinh = {{Birth date and age|1986|02|21|df=y}} |
| sinh = {{Birth date and age|1986|02|21|df=y}} |
||
| nơi sinh = Bệnh viện Đại học Saint-Luc, |
| nơi sinh = Bệnh viện Đại học Saint-Luc, Sint-Lambrechts-Woluwe, {{BEL}} |
||
| phối ngẫu = Elisabetta Maria Rosboch von Wolkenstein |
| phối ngẫu = Elisabetta Maria Rosboch von Wolkenstein |
||
| cha = [[Hoàng thân Lorenz của Bỉ, |
| cha = [[Hoàng thân Lorenz của Bỉ, Đại Công tước của Áo-Este|Đại Công tước Lorenz của Áo-Este]] |
||
| mẹ = [[ |
| mẹ = [[Astrid của Bỉ|Công chúa Astrid của Bỉ]] |
||
| hoàng tộc = [[Nhà |
| hoàng tộc = [[Nhà Áo-Este]] |
||
}} |
}} |
||
{{Hoàng gia Bỉ}} |
{{Hoàng gia Bỉ}} |
||
Dòng 21: | Dòng 21: | ||
|altstyle=Monseigneur| |
|altstyle=Monseigneur| |
||
}} |
}} |
||
'''Hoàng tử Amedeo của Bỉ, |
'''Hoàng tử Amedeo của Bỉ, Đại Công tước của Áo-Este''' (tên đầy đủ là ''Amedeo Maria Joseph Carl Pierre Philippe Paola Marcus d'Aviano'', sinh ngày [[21 tháng 2]] năm [[1986]])<ref>{{en icon}}{{chú thích web|url=https://web.archive.org/web/20080603022827/http://www.monarchie.be/en/family/birthdays/index.html#|title=Mocharchie - Birthdays|work=The Belgian Monarchy|accessdate=2014-07-06}}</ref><ref>{{en icon}}{{chú thích web|url=http://royalfanzine.blogspot.com/2013/02/royal-profile-prince-amedeo-of-belgium.html|title=Royal Profile: Prince Amedeo of Belgium, Archduke of Austria-Easte|work=The Royal Fanzine|date=2013-02-21|accessdate=2014-07-06}}</ref> là con trai trưởng của [[Hoàng thân Lorenz của Bỉ, Đại Công tước của Áo-Este|Đại Công tước Lorenz của Áo-Este]] và Công chúa [[Astrid của Bỉ]].<ref>{{en icon}}{{chú thích web|url=http://www.monarchie.be/royal-family/princess-astrid|title=Princess Astrid|work=The Belgian Monarchy|accessdate=2014-07-06}}</ref> Hoàng tử hiện đang đứng thứ 6 trong [[danh sách kế vị ngai vàng hoàng gia Bỉ|dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Bỉ]]. |
||
==Gia đình== |
==Gia đình== |
||
Hoàng tử Amedeo sinh ngày 21 tháng 2 năm 1986 tại Bệnh viện Đại học Saint-Luc ở |
Hoàng tử Amedeo sinh ngày 21 tháng 2 năm 1986 tại Bệnh viện Đại học Saint-Luc ở Sint-Lambrechts-Woluwe thuộc thành phố [[Bruxelles]] của [[Bỉ|Vương quốc Bỉ]].<ref name="ghda">{{chú thích sách|title=Genealogisches Handbuch des Adels: Furstliche Hauser Band XVI|publisher=C. A. Starke Verlag|year=2001|location=Limburg an der Lahn|pages=90–91, 524–529|isbn=3-7980-0824-8}}</ref> Cậu đã được rửa tội bởi [[Hồng y|Đức Hồng y]] Godfried Danneels. Cha mẹ đỡ đầu của cậu là [[Philippe của Bỉ|Vua Philippe]] và [[Hoàng hậu Paola của Bỉ]]. Cậu đồng thời cũng là cha đỡ đầu của [[Công chúa Élisabeth, Nữ Công tước xứ Brabant]]. |
||
Từ năm 1986 đến 1993, cậu và cha mẹ sống ở [[Basel]], [[Thụy Điển]]. Đến năm 1993, cậu cùng gia đình chuyển về định cư tại [[Bruxelles]], [[Bỉ]]. |
Từ năm 1986 đến 1993, cậu và cha mẹ sống ở [[Basel]], [[Thụy Điển]]. Đến năm 1993, cậu cùng gia đình chuyển về định cư tại [[Bruxelles]], [[Bỉ]]. |
||
Dòng 30: | Dòng 30: | ||
Ông bà nội ngoại của cậu đều là những thành viên của Hoàng thất và gia đình quý tộc châu Âu. Cậu đồng thời cũng là hậu duệ của các gia đình Hoàng gia trên thế giới như [[Áo]], [[Bỉ]], [[Ý]], [[Hoàng gia Thụy Điển|Thụy Điển]], [[Pháp]], [[Đan Mạch]], [[Hoàng gia Anh|Anh]], [[Bồ Đào Nha]], [[Tây Ban Nha]] và [[Đức]]. |
Ông bà nội ngoại của cậu đều là những thành viên của Hoàng thất và gia đình quý tộc châu Âu. Cậu đồng thời cũng là hậu duệ của các gia đình Hoàng gia trên thế giới như [[Áo]], [[Bỉ]], [[Ý]], [[Hoàng gia Thụy Điển|Thụy Điển]], [[Pháp]], [[Đan Mạch]], [[Hoàng gia Anh|Anh]], [[Bồ Đào Nha]], [[Tây Ban Nha]] và [[Đức]]. |
||
Hoàng tử có một em trai là [[Hoàng tử Joachim của Bỉ, |
Hoàng tử có một em trai là [[Hoàng tử Joachim của Bỉ, Đại Công tước của Áo-Este|Hoàng tử Joachim]] (sinh năm 1991) và ba cô em gái là [[Công chúa Maria Laura của Bỉ, Nữ Đại Công tước của Áo-Este|Công chúa Maria Laura]] (sinh năm 1988), [[Công chúa Luisa Maria của Bỉ, Nữ Đại Công tước của Áo-Este|Công chúa Luisa Maria]] (sinh năm 1995) và [[Công chúa Laetitia Maria của Bỉ, Nữ Đại Công tước của Áo-Este|Công chúa Laetitia Maria]] (sinh năm 2003). |
||
⚫ | Năm 1991, sau khi Luật Salic bị bãi bỏ, Hoàng tử cùng với mẹ và các em đã chính thức có quyền được kế vị ngai vàng hoàng gia Bỉ.<ref name="ghda2">{{chú thích sách|title=Genealogisches Handbuch des Adels: Furstliche Hauser Band XIX|publisher=C. A. Starke Verlag|year=2011|location=Limburg an der Lahn|pages=6–8|isbn=978-3-7980-0849-6}}</ref> Năm 1993, [[Albert II của Bỉ|Vua Albert II]] lên ngôi, Hoàng tử được đôn lên đứng ở vị trí thứ 3 trong [[danh sách kế vị ngai vàng hoàng gia Bỉ|danh sách kế vị ngai vàng]], sau [[Philippe của Bỉ|Thái tử Philippe, Công tước xứ Brabant]] và mẹ. Sau khi các con của [[Philippe của Bỉ|Thái tử Philippe]] ra đời, cậu bị tụt xuống vị trí thứ 7. Từ ngày 21 tháng 6 năm 2013, sau khi [[Philippe của Bỉ|Vua Philippe của Bỉ]] lên ngôi, cậu được nâng lên đứng vị trí thứ 6 trong [[danh sách kế vị ngai vàng hoàng gia Bỉ|danh sách kế vị]]. |
||
==Học vấn== |
==Học vấn== |
||
Dòng 38: | Dòng 36: | ||
Hoàng tử Amedeo đã hoàn thành [[nghĩa vụ quân sự]] và hiện đang là một sĩ quan [[bộ binh]] dự bị của Quân đội Bỉ với cấp bậc [[thiếu úy]]. |
Hoàng tử Amedeo đã hoàn thành [[nghĩa vụ quân sự]] và hiện đang là một sĩ quan [[bộ binh]] dự bị của Quân đội Bỉ với cấp bậc [[thiếu úy]]. |
||
Năm 2014, Hoàng tử tốt nghiệp Trường Kinh doanh Columbia (thuộc [[Đại học Columbia]]) với tấm bằng [[MBA|Thạc sĩ quản trị kinh doanh]] (MBA). |
|||
==Công việc== |
==Công việc== |
||
Từ năm 2009 đến năm 2012, Hoàng tử là nhân viên của công ty Deloitte - một tổ chức cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu thế giới trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, quản trị rủi ro cho các doanh nghiệp - ở [[thành phố New York]], [[Hoa Kỳ|Mỹ]]. |
Từ năm 2009 đến năm 2012, Hoàng tử là nhân viên của công ty Deloitte - một tổ chức cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu thế giới trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, quản trị rủi ro cho các doanh nghiệp - ở [[thành phố New York]], [[Hoa Kỳ|Mỹ]]. |
||
==Quyền kế vị== |
|||
⚫ | Năm 1991, sau khi Luật Salic bị bãi bỏ, Hoàng tử cùng với mẹ và các em đã chính thức có quyền được kế vị ngai vàng hoàng gia Bỉ.<ref name="ghda2">{{chú thích sách|title=Genealogisches Handbuch des Adels: Furstliche Hauser Band XIX|publisher=C. A. Starke Verlag|year=2011|location=Limburg an der Lahn|pages=6–8|isbn=978-3-7980-0849-6}}</ref> Năm 1993, [[Albert II của Bỉ|Vua Albert II]] lên ngôi, Hoàng tử được đôn lên đứng ở vị trí thứ 3 trong [[danh sách kế vị ngai vàng hoàng gia Bỉ|danh sách kế vị ngai vàng]], sau [[Philippe của Bỉ|Thái tử Philippe, Công tước xứ Brabant]] và mẹ. Sau khi các con của [[Philippe của Bỉ|Thái tử Philippe]] ra đời, cậu bị tụt xuống vị trí thứ 7. Từ ngày 21 tháng 6 năm 2013, sau khi [[Philippe của Bỉ|Vua Philippe của Bỉ]] lên ngôi, cậu được nâng lên đứng vị trí thứ 6 trong [[danh sách kế vị ngai vàng hoàng gia Bỉ|danh sách kế vị]]. |
||
==Đời tư== |
==Đời tư== |
||
Dòng 50: | Dòng 53: | ||
Lễ cưới của họ đã được tổ chức vào ngày 5 tháng 7 năm 2014 tại nhà thờ Santa Maria ở Trastevere thuộc thành phố [[Roma]] của [[Ý]]. Lễ cưới do [[Hồng y|Đức Hồng y]] Godfried Danneels - người đã từng làm lễ rửa tội cho Hoàng tử Amedeo - chủ trì.<ref>{{chú thích web|url=http://citinews.net/giai-tri/dam-cuoi-hoang-gia-lung-linh-cua-hoang-tu-nuoc-bi-QFKJFDQ/|title=Đám cưới hoàng gia lung linh của hoàng tử nước Bỉ|date=2014-07-06|accessdate=2014-07-06}}</ref><ref>{{en icon}}{{chú thích web|url=http://www.newmyroyals.com/2014/07/wedding-of-prince-amedeo-and-elisabetta.html|title=Wedding of Prince Amedeo and Elisabetta Maria Rosboch Von Wolkenstein|date=2014-07-05|accessdate=2014-07-06}}</ref><ref>{{fr icon}}{{chú thích web|url=http://www.lalibre.be/actu/belgique/le-mariage-du-prince-amedeo-et-d-elisabetta-aura-lieu-le-3-juillet-5325e7b0357058dcaadafc99|title=Le mariage du prince Amedeo et d'Elisabetta aura lieu le 3 juillet|work=La Libre.be|date=2014-03-21|accessdate=2014-07-06}}</ref> |
Lễ cưới của họ đã được tổ chức vào ngày 5 tháng 7 năm 2014 tại nhà thờ Santa Maria ở Trastevere thuộc thành phố [[Roma]] của [[Ý]]. Lễ cưới do [[Hồng y|Đức Hồng y]] Godfried Danneels - người đã từng làm lễ rửa tội cho Hoàng tử Amedeo - chủ trì.<ref>{{chú thích web|url=http://citinews.net/giai-tri/dam-cuoi-hoang-gia-lung-linh-cua-hoang-tu-nuoc-bi-QFKJFDQ/|title=Đám cưới hoàng gia lung linh của hoàng tử nước Bỉ|date=2014-07-06|accessdate=2014-07-06}}</ref><ref>{{en icon}}{{chú thích web|url=http://www.newmyroyals.com/2014/07/wedding-of-prince-amedeo-and-elisabetta.html|title=Wedding of Prince Amedeo and Elisabetta Maria Rosboch Von Wolkenstein|date=2014-07-05|accessdate=2014-07-06}}</ref><ref>{{fr icon}}{{chú thích web|url=http://www.lalibre.be/actu/belgique/le-mariage-du-prince-amedeo-et-d-elisabetta-aura-lieu-le-3-juillet-5325e7b0357058dcaadafc99|title=Le mariage du prince Amedeo et d'Elisabetta aura lieu le 3 juillet|work=La Libre.be|date=2014-03-21|accessdate=2014-07-06}}</ref> |
||
Elisabetta Rosboch von Wolkenstein vẫn chưa được Hoàng gia Bỉ phong là ''"Công nương Bỉ''" nên cô sẽ chỉ mang tước hiệu |
Elisabetta Rosboch von Wolkenstein vẫn chưa được Hoàng gia Bỉ phong là ''"Công nương Bỉ''" nên cô sẽ chỉ mang tước hiệu ''"Nữ Đại Công tước của Áo-Este"''. Tước hiệu đầy đủ của cô sẽ là ''"Nữ Đại Công tước Elisabetta của Áo-Este, Công nương của Đế quốc Áo, Công nương Hoàng gia của Hungary và Bohemia, Công phi xứ Modena"''. |
||
==Tước hiệu== |
==Tước hiệu== |
||
*'''21 tháng 2 năm 1986 – 2 tháng 12 năm 1991''': ''His Imperial and Royal Highness'' |
*'''21 tháng 2 năm 1986 – 2 tháng 12 năm 1991''': ''His Imperial and Royal Highness'' Đại Công tước Amedeo của Áo-Este, Hoàng tử của Đế quốc Áo, Hoàng tử Hoàng gia của Hungary và Bohemia |
||
*'''2 tháng 12 năm 1991 – 7 tháng 2 năm 1996''': ''His Imperial and Royal Highness'' Hoàng tử Amedeo của Bỉ, |
*'''2 tháng 12 năm 1991 – 7 tháng 2 năm 1996''': ''His Imperial and Royal Highness'' Hoàng tử Amedeo của Bỉ, Đại Công tước của Áo-Este, Hoàng tử của Đế quốc Áo, Hoàng tử Hoàng gia của Hungary và Bohemia |
||
*'''7 tháng 2 năm 1996 – nay''': ''His Imperial and Royal Highness'' Hoàng tử Amedeo của Bỉ, |
*'''7 tháng 2 năm 1996 – nay''': ''His Imperial and Royal Highness'' Hoàng tử Amedeo của Bỉ, Đại Công tước của Áo-Este, Hoàng tử của Đế quốc Áo, Hoàng tử Hoàng gia của Hungary và Bohemia, Công tử xứ Modena |
||
Các con của [[Hoàng thân Lorenz của Bỉ, |
Các con của [[Hoàng thân Lorenz của Bỉ, Đại Công tước của Áo-Este]] đều sẽ được mang tước vị "Hoàng tử/Công chúa của Bỉ" theo Sắc lệnh của Hoàng gia Bỉ ban hành ngày 2 tháng 12 năm 1991. Thêm vào đó, do là thành viên của hoàng tộc Áo-Este của Đế quốc Áo nên các con của Hoàng thân Lorenz còn có thêm tước vị "Đại Công tước/Nữ Đại Công tước của Áo-Este, Hoàng tử/Công chúa của Đế quốc Áo, Hoàng từ/Công chúa Hoàng gia của [[Hungary]] và [[Čechy|Bohemia]], Công tử/Công nữ xứ Modena".<ref name="ghda"/> Thông thường, Hoàng tử Amedeo được gọi tắt là '''HI&RH Hoàng tử Amedeo của Bỉ, Đại Công tước của Áo-Este'''. |
||
==Tổ tiên== |
==Tổ tiên== |
||
Dòng 70: | Dòng 73: | ||
|boxstyle_4=background-color: #bfc; |
|boxstyle_4=background-color: #bfc; |
||
|boxstyle_5=background-color: #9fe; |
|boxstyle_5=background-color: #9fe; |
||
|1= 1. '''Hoàng tử Amedeo của Bỉ |
|1= 1. '''Hoàng tử Amedeo của Bỉ''' |
||
|2= 2. [[Hoàng thân Lorenz của Bỉ, |
|2= 2. [[Hoàng thân Lorenz của Bỉ, Đại Công tước của Áo-Este|Đại Công tước Lorenz của Áo-Este]] |
||
|3= 3. [[ |
|3= 3. [[Astrid của Bỉ]] |
||
|4= 4. |
|4= 4. Đại Công tước [[Robert của Áo-Este]] |
||
|5= 5. [[ |
|5= 5. [[Margherita của Savoia-Aosta]] |
||
|6= 6. [[Albert II của Bỉ]] |
|6= 6. [[Albert II của Bỉ]] |
||
|7= 7. [[Hoàng hậu Paola của Bỉ|Donna Paola Ruffo di Calabria]] |
|7= 7. [[Hoàng hậu Paola của Bỉ|Donna Paola Ruffo di Calabria]] |
||
|8= 8. [[Karl I của Áo]] |
|8= 8. [[Karl I của Áo]] |
||
|9= 9. [[Zita của |
|9= 9. [[Zita của Borbone-Parma]] |
||
|10= 10. [[Hoàng tử Amedeo, Công tước xứ Aosta]] |
|10= 10. [[Amedeo xứ Aosta (1898-1942)|Hoàng tử Amedeo, Công tước xứ Aosta]] |
||
|11= 11. [[ |
|11= 11. [[Anne của Orléans (1906-1986)|Anne của Orléans]] |
||
|12= 12. [[ |
|12= 12. [[Léopold III của Bỉ]] |
||
|13= 13. [[ |
|13= 13. [[Astrid của Thụy Điển]] |
||
|14= 14. Fulco, Hoàng tử Ruffo di Calabria, Công tước xứ Guardia Lombarda |
|14= 14. Fulco, Hoàng tử Ruffo di Calabria, Công tước xứ Guardia Lombarda |
||
|15= 15. Luisa Gazelli dei Conti di Rossana |
|15= 15. Luisa Gazelli dei Conti di Rossana |
||
|16= 16. |
|16= 16. Đại Công tước [[Otto Franz của Áo]] |
||
|17= 17. [[ |
|17= 17. [[Maria Josepha của Sachsen (1867–1944)|Maria Josepha của Sachsen]] |
||
|18= 18. [[Roberto I |
|18= 18. [[Roberto I của Parma]] |
||
|19= 19. [[ |
|19= 19. [[Maria Antónia của Bồ Đào Nha]] |
||
|20= 20. [[Hoàng tử Emanuele Filiberto, Công tước xứ Aosta]] |
|20= 20. [[Emanuele Filiberto của Savoia-Aosta|Hoàng tử Emanuele Filiberto, Công tước xứ Aosta]] |
||
|21= 21. [[ |
|21= 21. [[Hélène của Orléans]] |
||
|22= 22. [[ |
|22= 22. [[Jean của Orléans, Công tước xứ Guise]] |
||
|23= 23. [[ |
|23= 23. [[Isabelle của Orléans, Nữ Công tước xứ Guise|Isabelle của Orléans]] |
||
|24= 24. [[Albert I của Bỉ]] |
|24= 24. [[Albert I của Bỉ]] |
||
|25= 25. [[Elisabeth |
|25= 25. [[Elisabeth ở Bayern (1876-1965)|Nữ Công tước Elisabeth ở Bayern]] |
||
|26= 26. [[Hoàng tử Carl, Công tước xứ Västergötland]] |
|26= 26. [[Hoàng tử Carl, Công tước xứ Västergötland]] |
||
|27= 27. [[ |
|27= 27. [[Ingeborg của Đan Mạch]] |
||
|28= 28. Fulco Beniamino Tristano Ruffo di Calabria, Công tước xứ Guardia Lombarda |
|28= 28. Fulco Beniamino Tristano Ruffo di Calabria, Công tước xứ Guardia Lombarda |
||
|29= 29. Laura Mosselmann du Chenoy |
|29= 29. Laura Mosselmann du Chenoy |
||
Dòng 116: | Dòng 119: | ||
{{S-start}} |
{{S-start}} |
||
{{S-hou|[[Gia tộc Habsburg|Nhà |
{{S-hou|[[Gia tộc Habsburg|Nhà Áo-Este]]|21 tháng 2|1986|Living||[[Gia tộc Habsburg|Nhà Habsburg-Lothringen]]}} |
||
{{S-other|line}} |
{{S-other|line}} |
||
{{s-bef|before=[[ |
{{s-bef|before=[[Astrid của Bỉ|Công chúa Astrid]]}} |
||
{{s-ttl|title=[[Danh sách kế vị ngai vàng hoàng gia Bỉ]]|creation=Vị trí thứ 6}} |
{{s-ttl|title=[[Danh sách kế vị ngai vàng hoàng gia Bỉ]]|creation=Vị trí thứ 6}} |
||
{{s-aft|after=[[Công chúa Maria Laura của Bỉ, Công |
{{s-aft|after=[[Công chúa Maria Laura của Bỉ, Nữ Đại Công tước của Áo-Este|Công chúa Maria Laura]]}} |
||
|- |
|- |
||
{{s-non|reason=Người đầu tiên}} |
{{s-non|reason=Người đầu tiên}} |
||
{{s-ttl|title=Danh sách kế vị của nhà |
{{s-ttl|title=Danh sách kế vị của nhà Áo-Este|creation=Vị trí thứ 1}} |
||
{{s-aft|after=[[Hoàng tử Joachim của Bỉ, |
{{s-aft|after=[[Hoàng tử Joachim của Bỉ, Đại Công tước của Áo-Este|Hoàng tử Joachim]]}} |
||
{{S-end}} |
{{S-end}} |
||
{{Dữ liệu nhân vật |
|||
{{Persondata <!-- Metadata: see [[Wikipedia:Persondata]]. --> |
|||
| |
| TÊN = Amedeo Của Bỉ, Hoàng Tử, Đại Công tước của Áo-Este |
||
| |
| TÊN KHÁC = |
||
| |
| TÓM TẮT = Hoàng tử Bỉ, Đại Công tước của Áo-Este |
||
| |
| LÚC SINH = 21 tháng 2 năm 1986 |
||
| |
| NƠI SINH = Bệnh viện Đại học Saint-Luc, Woluwe-Saint-Lambert, [[Bỉ]] |
||
| |
| LÚC MẤT = |
||
| |
| NƠI MẤT = |
||
}} |
}} |
||
{{DEFAULTSORT:Amedeo Của Bỉ, Hoàng Tử, |
{{DEFAULTSORT:Amedeo Của Bỉ, Hoàng Tử, Đại Công tước của Áo-Este}} |
||
[[Thể loại:Sinh 1986]] |
[[Thể loại:Sinh 1986]] |
||
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]] |
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]] |
||
Dòng 143: | Dòng 146: | ||
[[Thể loại:Hoàng gia Bỉ]] |
[[Thể loại:Hoàng gia Bỉ]] |
||
[[Thể loại:Hoàng gia Áo]] |
[[Thể loại:Hoàng gia Áo]] |
||
[[Thể loại:Nhà Habsburg-Lorraine]] |
|||
[[Thể loại:Nhà Áo-Este]] |
Phiên bản lúc 15:12, ngày 25 tháng 9 năm 2014
Hoàng tử Amedeo | |||||
---|---|---|---|---|---|
Hoàng tử của Bỉ Đại Công tước của Áo-Este | |||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 21 tháng 2, 1986 Bệnh viện Đại học Saint-Luc, Sint-Lambrechts-Woluwe, Bỉ | ||||
Phối ngẫu | Elisabetta Maria Rosboch von Wolkenstein | ||||
| |||||
Tước hiệu | Hoàng tử của Bỉ Đại Công tước của Áo-Este Hoàng tử của Đế quốc Áo Hoàng tử Hoàng gia của Hungary và Bohemia Công tử xứ Modena | ||||
Hoàng tộc | Nhà Áo-Este | ||||
Thân phụ | Đại Công tước Lorenz của Áo-Este | ||||
Thân mẫu | Công chúa Astrid của Bỉ |
Kính xưng Vương thất của Hoàng tử Amedeo của Bỉ | |
Cách đề cập | His Imperial and Royal Highness |
---|---|
Cách xưng hô | Your Imperial and Royal Highness |
Cách thay thế | Monseigneur |
Hoàng tử Amedeo của Bỉ, Đại Công tước của Áo-Este (tên đầy đủ là Amedeo Maria Joseph Carl Pierre Philippe Paola Marcus d'Aviano, sinh ngày 21 tháng 2 năm 1986)[1][2] là con trai trưởng của Đại Công tước Lorenz của Áo-Este và Công chúa Astrid của Bỉ.[3] Hoàng tử hiện đang đứng thứ 6 trong dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Bỉ.
Gia đình
Hoàng tử Amedeo sinh ngày 21 tháng 2 năm 1986 tại Bệnh viện Đại học Saint-Luc ở Sint-Lambrechts-Woluwe thuộc thành phố Bruxelles của Vương quốc Bỉ.[4] Cậu đã được rửa tội bởi Đức Hồng y Godfried Danneels. Cha mẹ đỡ đầu của cậu là Vua Philippe và Hoàng hậu Paola của Bỉ. Cậu đồng thời cũng là cha đỡ đầu của Công chúa Élisabeth, Nữ Công tước xứ Brabant.
Từ năm 1986 đến 1993, cậu và cha mẹ sống ở Basel, Thụy Điển. Đến năm 1993, cậu cùng gia đình chuyển về định cư tại Bruxelles, Bỉ.
Ông bà nội ngoại của cậu đều là những thành viên của Hoàng thất và gia đình quý tộc châu Âu. Cậu đồng thời cũng là hậu duệ của các gia đình Hoàng gia trên thế giới như Áo, Bỉ, Ý, Thụy Điển, Pháp, Đan Mạch, Anh, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha và Đức.
Hoàng tử có một em trai là Hoàng tử Joachim (sinh năm 1991) và ba cô em gái là Công chúa Maria Laura (sinh năm 1988), Công chúa Luisa Maria (sinh năm 1995) và Công chúa Laetitia Maria (sinh năm 2003).
Học vấn
Hoàng tử Amedeo từng học tiểu học tại trường dòng nghiêm khắc Sint-Jan-Berchmans ở thủ đô Bruxelles - nơi dành riêng cho giới quý tộc và các thành viên hoàng gia Bỉ. Năm 2004, cậu tốt nghiệp trung học tại trường Sevenoaks ở hạt Kent, Anh. Sau khi tốt nghiệp, cậu dành ra 1 năm theo học tại Học viện Quân đội Hoàng gia ở Bỉ. Tháng 9 năm 2005, cậu trở thành sinh viên của Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị Luân Đôn ở Anh và lấy bằng tốt nghiệp năm 2008.
Hoàng tử Amedeo đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự và hiện đang là một sĩ quan bộ binh dự bị của Quân đội Bỉ với cấp bậc thiếu úy.
Năm 2014, Hoàng tử tốt nghiệp Trường Kinh doanh Columbia (thuộc Đại học Columbia) với tấm bằng Thạc sĩ quản trị kinh doanh (MBA).
Công việc
Từ năm 2009 đến năm 2012, Hoàng tử là nhân viên của công ty Deloitte - một tổ chức cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu thế giới trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, quản trị rủi ro cho các doanh nghiệp - ở thành phố New York, Mỹ.
Quyền kế vị
Năm 1991, sau khi Luật Salic bị bãi bỏ, Hoàng tử cùng với mẹ và các em đã chính thức có quyền được kế vị ngai vàng hoàng gia Bỉ.[5] Năm 1993, Vua Albert II lên ngôi, Hoàng tử được đôn lên đứng ở vị trí thứ 3 trong danh sách kế vị ngai vàng, sau Thái tử Philippe, Công tước xứ Brabant và mẹ. Sau khi các con của Thái tử Philippe ra đời, cậu bị tụt xuống vị trí thứ 7. Từ ngày 21 tháng 6 năm 2013, sau khi Vua Philippe của Bỉ lên ngôi, cậu được nâng lên đứng vị trí thứ 6 trong danh sách kế vị.
Đời tư
Ngày 15 tháng 2 năm 2014, Hoàng gia Bỉ đã thông báo lễ đính hôn giữa Hoàng tử Amedeo và Elisabetta 'Lili' Maria Rosboch von Wolkenstein.[6][7][8][9] Elisabetta là con gái một của nhà sản xuất phim người Ý Ettore Rosboch von Wolkenstein[10] và Nữ Bá tước Lilia de Smecchia[11]. Từ năm 2009 đến nay, Elisabetta là nhà báo về mảng văn hoá của tờ Bloomberg News.
Lễ cưới của họ đã được tổ chức vào ngày 5 tháng 7 năm 2014 tại nhà thờ Santa Maria ở Trastevere thuộc thành phố Roma của Ý. Lễ cưới do Đức Hồng y Godfried Danneels - người đã từng làm lễ rửa tội cho Hoàng tử Amedeo - chủ trì.[12][13][14]
Elisabetta Rosboch von Wolkenstein vẫn chưa được Hoàng gia Bỉ phong là "Công nương Bỉ" nên cô sẽ chỉ mang tước hiệu "Nữ Đại Công tước của Áo-Este". Tước hiệu đầy đủ của cô sẽ là "Nữ Đại Công tước Elisabetta của Áo-Este, Công nương của Đế quốc Áo, Công nương Hoàng gia của Hungary và Bohemia, Công phi xứ Modena".
Tước hiệu
- 21 tháng 2 năm 1986 – 2 tháng 12 năm 1991: His Imperial and Royal Highness Đại Công tước Amedeo của Áo-Este, Hoàng tử của Đế quốc Áo, Hoàng tử Hoàng gia của Hungary và Bohemia
- 2 tháng 12 năm 1991 – 7 tháng 2 năm 1996: His Imperial and Royal Highness Hoàng tử Amedeo của Bỉ, Đại Công tước của Áo-Este, Hoàng tử của Đế quốc Áo, Hoàng tử Hoàng gia của Hungary và Bohemia
- 7 tháng 2 năm 1996 – nay: His Imperial and Royal Highness Hoàng tử Amedeo của Bỉ, Đại Công tước của Áo-Este, Hoàng tử của Đế quốc Áo, Hoàng tử Hoàng gia của Hungary và Bohemia, Công tử xứ Modena
Các con của Hoàng thân Lorenz của Bỉ, Đại Công tước của Áo-Este đều sẽ được mang tước vị "Hoàng tử/Công chúa của Bỉ" theo Sắc lệnh của Hoàng gia Bỉ ban hành ngày 2 tháng 12 năm 1991. Thêm vào đó, do là thành viên của hoàng tộc Áo-Este của Đế quốc Áo nên các con của Hoàng thân Lorenz còn có thêm tước vị "Đại Công tước/Nữ Đại Công tước của Áo-Este, Hoàng tử/Công chúa của Đế quốc Áo, Hoàng từ/Công chúa Hoàng gia của Hungary và Bohemia, Công tử/Công nữ xứ Modena".[4] Thông thường, Hoàng tử Amedeo được gọi tắt là HI&RH Hoàng tử Amedeo của Bỉ, Đại Công tước của Áo-Este.
Tổ tiên
Tham khảo
- ^ (tiếng Anh)“Mocharchie - Birthdays”. The Belgian Monarchy. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ (tiếng Anh)“Royal Profile: Prince Amedeo of Belgium, Archduke of Austria-Easte”. The Royal Fanzine. 21 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ (tiếng Anh)“Princess Astrid”. The Belgian Monarchy. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ a b Genealogisches Handbuch des Adels: Furstliche Hauser Band XVI. Limburg an der Lahn: C. A. Starke Verlag. 2001. tr. 90–91, 524–529. ISBN 3-7980-0824-8.
- ^ Genealogisches Handbuch des Adels: Furstliche Hauser Band XIX. Limburg an der Lahn: C. A. Starke Verlag. 2011. tr. 6–8. ISBN 978-3-7980-0849-6.
- ^ (tiếng Pháp)“Fiançailles de Son Altesse Royale le Prince Amedeo avec Mademoiselle Elisabetta Maria Rosboch von Wolkenstein”. The Belgian Monarchy. 15 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ (tiếng Hà Lan)“Prins Amedeo en Lili trouwen in de zon”. VTM. 16 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ (tiếng Anh)“Offical Engagement Photos of Prince Amedeo&Elisabetta Rosboch von Wolkenstein”. 16 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ (tiếng Anh)“Prince Amedeo of Belgium and Elisabetta Rosboch von Wolkenstein are engaged”. Hello!. 17 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ (tiếng Anh)“Ettore Rosboch”. IMDb. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014.
- ^ (tiếng Anh)“Lilia Smecchia”. IMDb. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Đám cưới hoàng gia lung linh của hoàng tử nước Bỉ”. 6 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ (tiếng Anh)“Wedding of Prince Amedeo and Elisabetta Maria Rosboch Von Wolkenstein”. 5 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
- ^ (tiếng Pháp)“Le mariage du prince Amedeo et d'Elisabetta aura lieu le 3 juillet”. La Libre.be. 21 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
Liên kết ngoài
- Tiểu sử của Hoàng tử Amedeo
- Trang mạng chính thức của Hoàng gia Bỉ
- Hoàng gia Áo (Trang mạng của Paul Theroff)
- Hoàng gia Bỉ (Trang mạng của Paul Theroff)
- Hậu duệ của Vua Albert II
- Cây phả hệ