Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Huỳnh Văn Lạc”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, General Fixes
Dòng 40: Dòng 40:
==Tham khảo==
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}
*''Lược suwr QL VNCH.'' Trần Ngọc Thống & Hồ Đắc Huân (2011).
* {{chú thích sách |author=Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy |year=2011 |title=Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hoà |publisher=Hương Quê |isbn=978-0-9852-1820-1}} {{cần số trang}}


[[Nhân vật còn sống]]
{{Thời gian sống|1927}}


[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Người Phú Yên]]
[[Thể loại:Người Phú Yên]]
[[Thể loại:Sinh 1927]]

Phiên bản lúc 00:51, ngày 21 tháng 2 năm 2015

Huỳnh Văn Lạc (1927). Nguyên là một vị Tướng Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hoà, mang quân hàm Chuẩn tướng. Xuất thân từ Trường Sĩ quan Trừ bị. Ông có hơn 20 năm thâm niên quân vụ.

Tiểu sử & gia đình

Ông sinh ngày 27-2-1927 tại Phú Yên, miền Trung VN. Tốt nghiệp Tú tài.

  • Song thân: Cụ Huỳnh Hiển & Cụ Nguyễn Thị Vịnh
  • Phu nhân: Lê Tuyết Mai. Ông bà có 4 người con gái.

Binh nghiệp

Năm 1953: Thi hành lệnh động viên, nhập ngũ vào Quân đội Quốc Gia, mang số quân: 47/104.418. Theo học khoá 3 Đống Đa Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức (khai giảng: 1-4-1953, mãn khoá: 1-11-1953. Tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu uý.

Cuối năm 1953, ông tham gia mặt trận Atlante Tuy Hoà, Phú Yên trong chức vụ Đại đội trưởng. Cùng năm, thăng cấp Trung uý, kiêm chức vụ Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 607 Khinh quân.

Quân đội VNCH

Năm 1955: Thăng cấp Đại uý. sĩ quan Tuỳ viên Cho TT Ngô Đình Diệm.

Năm 1956: Thăng cấp Thiếu tá, Chỉ huy trưởng Cơ quan Quân sự Kontum. Qua năm 1958, ông được cử đi du học khoá Chỉ huy & Tham mưu và khoá Hành Chính Dân sự vụ tại Leavenworth, Kansas và Fort Gordon, Kentucky, Hoa kỳ.

Năm 1959: Liên đoàn trưởng Liên đoàn Sinh viên sĩ quan Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt, thời kỳ Trường bắt đầu chương trình 4 năm (khoá 14, 15, 16, 17 và 18).

Năm 1961: Đại đội trưởng Đại đội Cận vệ, kiêm Trưởng ban An ninh Phủ Tổng thống, thay thế Thiếu tá Hoàng Đình Tư (giải ngũ ở cấp Trung tá).

Năm 1964: Sau khi bị giam vì chống đảo chính năm 1963, thuyên chuyển đi đơn vị tác chiến ở Quân đoàn IV & Vùng 4 Chiến thuật.

Năm 1965: Ngày 16-6, thăng Trung tá làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 12, Sư đoàn 7 Bộ binh do Chuẩn tướng Nguyễn Viết Thanh làm Tư lệnh. Qua năm 1968, theo học khoá 1 Cao đẳng Quốc phòng tại Sài gòn.

Năm 1969: Tháng 1, Vinh thăng Đại tá, làm Tham mưu trưởng Quân đoàn IV & Quân khu 4, dưới quyền Tư lệnh của Thiếu tướng Nguyễn Viết Thanh. Sau đó là Thiếu tướng Ngô Quang Trưởng kế nhiệm Tướng Thanh làm Tư lệnh Quân đoàn.

Năm 1972: Vinh thăng Chuẩn tướng. Sang năm 1973: Nhận chức Tư lệnh Sư đoàn 9 Bộ binh (cho đến tháng 4-1975), thay thế Thiếu tướng Trần Bá Di được cử giữ chức Tư lệnh phó Quân đoàn IV & Quân khu 4.

1975

Sau ngày 30-4-1975, bị tù cải tạo cho đến tháng 2-1988 mới được trả tự do.

Tháng 2-1994: Định cư tại Sacramento, California, Hoa Kỳ.

Tham khảo

  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hoà. Hương Quê. ISBN 978-0-9852-1820-1.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) [cần số trang]