Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Andrew Marvell”
clean up, replaced: → (5), → (7) using AWB |
|||
Dòng 32: | Dòng 32: | ||
|- valign="top" |
|- valign="top" |
||
| |
| |
||
;Định nghĩa tình yêu |
|||
⚫ | |||
:Khởi thủy tình tôi thật diệu kỳ |
:Khởi thủy tình tôi thật diệu kỳ |
||
:Mục tiêu cao cả, lạ lùng ghê. |
:Mục tiêu cao cả, lạ lùng ghê. |
||
Dòng 73: | Dòng 73: | ||
:Luôn có những vì sao đối kháng |
:Luôn có những vì sao đối kháng |
||
:Và mong hòa hợp những tâm hồn. |
:Và mong hòa hợp những tâm hồn. |
||
⚫ | |||
;Tình yêu trẻ |
|||
:Em hãy ghé lại gần |
|||
:Cho anh hôn em nhé |
|||
:Tuổi tác của chúng mình |
|||
:Không ghen tuông gì cả. |
|||
⚫ | |||
:Tuổi già anh đã ghé |
|||
:Bên tuổi trẻ vui đùa |
|||
:Nũng nịu với em, như |
|||
:Cô giáo và con trẻ. |
|||
: |
|||
:Xinh đẹp tuổi mười lăm |
|||
:Trong tim dòng máu nóng |
|||
:Với lầm lỗi còn xanh |
|||
:Nhưng với tình đã chín. |
|||
: |
|||
:Đời thường lấy thịt bò |
|||
:Đem dâng thần tế lễ |
|||
:Chắc thần tình yêu sẽ |
|||
:Vui vẻ nhận thịt bê. |
|||
: |
|||
:Tuổi xuân cũng héo tàn |
|||
:Cũng đi vào lặng lẽ |
|||
:Biết yêu nhau thì sẽ |
|||
:Không sợ gì tháng năm. |
|||
: |
|||
:Ta lo cho số phận |
|||
:Có thể dữ hay lành |
|||
:Phận lành ta tiếp nhận |
|||
:Phận dữ ta lãng quên. |
|||
: |
|||
:Để tránh điều có hại |
|||
:Mưu kế hoặc điên cuồng |
|||
:Trong chiếc nôi nhỏ ấy |
|||
:Vương miện sẽ đội lên. |
|||
: |
|||
:Giờ anh trao vương miện |
|||
:Cho tình yêu của mình |
|||
:Và sẽ không màng đến |
|||
:Những đối thủ ghen tuông. |
|||
:''Bản dịch của Nguyễn Viết Thắng'' |
:''Bản dịch của Nguyễn Viết Thắng'' |
||
| |
| |
||
;The Definition Of Love |
|||
⚫ | |||
:My love is of a birth as rare |
:My love is of a birth as rare |
||
:As 'tis for object strange and high: |
:As 'tis for object strange and high: |
||
Dòng 117: | Dòng 159: | ||
:Is the conjunction of the mind, |
:Is the conjunction of the mind, |
||
:And opposition of the stars. |
:And opposition of the stars. |
||
: |
|||
;Young Love |
|||
:Come little infant, love me now, |
|||
:While thine unsuspected years |
|||
:Clear thine agèd father's brow |
|||
:From cold jealousy and fears. |
|||
: |
|||
:Pretty surely 'twere to see |
|||
:By young Love old Time beguiled, |
|||
:While our sportings are as free |
|||
:As the nurse's with the child. |
|||
: |
|||
:Common beauties stay fifteen ; |
|||
:Such as yours should swifter move, |
|||
:Whose fair blossoms are too green |
|||
:Yet for lust, but not for love. |
|||
: |
|||
:Love as much the snowy lamb, |
|||
:Or the wanton kid, does prize, |
|||
:As the lusty bull or ram, |
|||
:For his morning sacrifice. |
|||
: |
|||
:Now then love me : Time may take |
|||
:Thee before thy time away ; |
|||
:Of this need we'll virtue make, |
|||
:And learn love before we may. |
|||
: |
|||
:So we win of doubtful Fate, |
|||
:And, if good she to us meant, |
|||
:We that good shall antedate, |
|||
:Or, if ill, that ill prevent. |
|||
: |
|||
:Thus as kingdoms, frustrating |
|||
:Other titles to their crown, |
|||
:In the cradle crown their king, |
|||
:So all foreign claims to drown; |
|||
: |
|||
:So to make all rivals vain, |
|||
:Now I crown thee with my love |
|||
:Crown me with thy love again, |
|||
:And we both shall monarchs prove. |
|||
|} |
|} |
||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
||
{{tham khảo}} |
{{tham khảo}} |
Phiên bản lúc 07:28, ngày 14 tháng 5 năm 2015
Andrew Marvell | |
---|---|
Andrew Marvell | |
Nghề nghiệp | Nhà thơ |
Tác phẩm nổi bật | "To His Coy Mistress", "The Garden", "An Horatian Ode" |
Andrew Marvell (31 tháng 3 năm 1621 – 16 tháng 8 năm 1678) – là nhà thơ Anh, một trong những đại diện cuối cùng của phái siêu hình và là một bậc thầy thơ ca của chủ nghĩa cổ điển Anh.
Tiểu sử
Marvell tốt nghiệp Đại học Cambridge năm 1639 và ngay sau đó ra sống ở nước ngoài. Những năm 1650 – 1652 ông viết trường ca Upon Appleton House, và bài thơ The Garden rất nổi tiếng. Những năm 1653 – 1657 được Oliver Cromwell bảo lãnh để làm gia sư cho William Dutton và sau đó làm cộng sự cho John Milton ở Bộ ngoại giao. Năm 1659 ông được bầu vào Quốc hội đại diện cho quyền lợi của thành phố Hull (nay là Kingston upon Hull) cho đến cuối đời.
Suốt một quãng thời gian dài hàng thế kỷ (XVIII – XIX) Marvell là nhà thơ bị che khuất bởi bóng của những cây đa cây đề như John Milton và John Dryden. Trong những cuốn sách viết về lịch sử văn học, tên tuổi Andrew Marvell chỉ thỉnh thoảng được nhắc đến như là tác giả của những bài thơ trào phúng hoặc những bài thơ tôn giáo. Chỉ đến đầu thế kỷ XX nhà thơ T. S. Eliot mới tìm thấy thần tượng của mình bị lãng quên khi ông cho rằng bài thơ To His Coy Mistress là bài thơ hay nhất của thi ca Anh mọi thời đại. Nhà văn Vladimir Nabokov trong tiểu thuyết Lửa nhạt (Pale Fire, 1962) trích dẫn rất nhiều câu từ tác phẩm Nymph Complaining for the Death of her Fawn của Andrew Marvell.
Tác phẩm
- Complete works, v. 1—4, L., 1872—1875;
- Poems and letters, v. 1—2, Oxf., 1952;
- The poems, L., 1963.
Thư mục
- Eliot Т. S., Andrew Marvell, trong cuốn: Selected essays, 3 ed., L., 1958
- Marvell. Modern judgements, ed. by М. Wilding, L., 1969
- Andrew Marvell. A critical anthology, Harmondsworth, 1969
Một vài bài thơ
|
|
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikiquote có sưu tập danh ngôn về: |
Wikisource có các tác phẩm gốc nói đến hoặc của: Andrew Marvell |
- Andrew Marvell's Grave
- Andrew Marvell tại Dự án Gutenberg by Augustine Birrell
- Andrew Marvell index entry at Poets' Corner
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Andrew Marvell. |