Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chương Dzềnh Quay”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: Thiếu uý → Thiếu úy, Đại uý → Đại úy, Cộng Hoà → Cộng hòa using AWB
→‎Quân Đội Quốc Gia: clean up, replaced: Trung uý → Trung úy using AWB
Dòng 10: Dòng 10:
Năm 1951: Nhập ngũ vào [[Quân Đội Quốc Gia]], mang số quân: 48/300.470. Theo học khoá 5 Hoàng Diệu Trường Võ Bị Liên Quân Đà Lạt (khai giảng: 1-7-1951, mãn khoá: 24-4-1952). Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Ra trường, được làm Đại đội trưởng Đại đội 5, Tiểu đoàn (TĐ) 57 VN tân lập ngày 1-7-1952 tại Móng cái, Hải Ninh.
Năm 1951: Nhập ngũ vào [[Quân Đội Quốc Gia]], mang số quân: 48/300.470. Theo học khoá 5 Hoàng Diệu Trường Võ Bị Liên Quân Đà Lạt (khai giảng: 1-7-1951, mãn khoá: 24-4-1952). Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Ra trường, được làm Đại đội trưởng Đại đội 5, Tiểu đoàn (TĐ) 57 VN tân lập ngày 1-7-1952 tại Móng cái, Hải Ninh.


Năm 1954: Tháng 1, thăng [[Trung ]]- Tiểu đoàn phó TĐ 57 VN.
Năm 1954: Tháng 1, thăng [[Trung úy]]- Tiểu đoàn phó TĐ 57 VN.
===Quân Đội VNCH===
===Quân Đội VNCH===



Phiên bản lúc 01:24, ngày 6 tháng 7 năm 2015

Chương Dzềnh Quay (1928), nguyên là một Tướng lĩnh của Quân Đội Việt Nam Cộng hòa, mang quân hàm Chuẩn tướng. Xuất thân từ Trường Võ Bị vào thời gian đầu của Quân đội Quốc gia mới Thành Lập. Ra trường ông được điều chuyển về Bộ binh (BB). Sau này, ông cũng là Sĩ quan Tham mưu của các đơn vị BB và lên tới chức vụ Chỉ huy cấp Sư đoàn (SĐ).

Tiểu sử & gia đình

Ông sinh ngày 18 tháng 12 năm 1928 tại Móng Cáy, Hải Ninh, vùng đông bắc miền Bắc VN (nay là thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh). Ông đã Tốt nghiệp Trung học. Vợ của ông là Liu Kin Chong. Hai ông bà có 2 người con gồm 1 trai (Chương Văn Khánh) và 1 gái (Chương Thục Phương).

Binh nghiệp

Quân Đội Quốc Gia

Năm 1951: Nhập ngũ vào Quân Đội Quốc Gia, mang số quân: 48/300.470. Theo học khoá 5 Hoàng Diệu Trường Võ Bị Liên Quân Đà Lạt (khai giảng: 1-7-1951, mãn khoá: 24-4-1952). Tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy hiện dịch. Ra trường, được làm Đại đội trưởng Đại đội 5, Tiểu đoàn (TĐ) 57 VN tân lập ngày 1-7-1952 tại Móng cái, Hải Ninh.

Năm 1954: Tháng 1, thăng Trung úy- Tiểu đoàn phó TĐ 57 VN.

Quân Đội VNCH

Năm 1955: Tháng 3, thăng Đại úy. Theo học khoá Tiểu đoàn trưởng (TĐT) tại Trường Đại học Quân sự Sài Gòn (tiền thân của Trường Chỉ huy & Tham mưu (CH & TM).

Năm 1956: TĐT TĐ 89 VN (thành lập ngày 16-11-1956 tại Sông Mao). Năm 1958: Du học khoá BB Cao cấp tại Trường Lục quân Fort Benning, Georgia, Hoa Kỳ. Năm 1959: Huấn luyện viên tại Trung tâm Huấn luyện của SĐ 1 BB. Năm 1961: Trưởng phòng 3 SĐ 5 BB. Tháng 11 cùng năm, thăng Thiếu tá.

Năm 1962: Tham mưu trưởng (TMT) SĐ 9 BB. Năm 1963: Trung đoàn trưởng (TRĐT) Trung đoàn (TRĐ) 13, SĐ 9 BB. Năm 1964: Trung tâm trưởng Trung tâm Hành quân Quân đoàn (QĐ) IV & Vùng 4 Chiến thuật (CT).

Năm 1965: Thăng Trung tá, làm TRĐT TRĐ 33, Sư Đoàn 21 Bộ Binh. Năm 1966: Tỉnh trưởng (TT) kiêm Tiểu khu trưởng (TKT) Chương Thiện.

Năm 1967: Bàn giao chức TT & TKT lại cho Thiếu tá Lê Minh Đảo. Sau đó nhậm chức TMT SĐ 21 BB.

Năm 1968: Vinh thăng Đại tá, Phụ tá Hành quân QĐ IV & Vùng 4 CT. Năm 1969: Du học khoá CH & TM cao cấp tại Trường Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ. Năm 1970: Tư lệnh (TL) Phó SĐ 21 BB.

Năm 1971: Làm Tỉnh trưởng kiêm TKT Tỉnh Phong Dinh, kiêm Thị trưởng Thị xã Cần Thơ thay thế Đại tá Lê Văn Hưng, được cử đi làm TL SĐ 5 BB. Năm 1972: Ngày 1-11, Quyền TL SĐ 21 thay thế Chuẩn tướng Hồ Trung Hậu. Cùng ngày, ông được Vinh thăng Chuẩn tướng đặc cách tại mặt trận.

Năm 1973: Bàn giao chức TL SĐ 21 BB lại cho Chuẩn tướng Lê Văn Hưng. Nhậm chức Tham Mưu Trưởng Quân đoàn IV & Quân khu 4 Chiến thuật.

1975

  • Sau ngày 30-4, định cư tại Bagneux, Pháp.

Tham khảo

  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hoà. Hương Quê. ISBN 978-0-9852-1820-1.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) [cần số trang]