Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thượng tá”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 15: Dòng 15:


==Xem thêm==
==Xem thêm==
*[[Đại ]]
*[[Đại ]]
*[[Thiếu Tướng]]
*[[Thiếu tướng]]


==Tham khảo==
==Tham khảo==

Phiên bản lúc 04:09, ngày 29 tháng 8 năm 2015

Thượng tá là cấp sĩ quan, cao hơn cấp trung tá và thấp hơn cấp đại tá. Hiện rất ít nước có cấp hàm này trong đội ngũ sĩ quan chỉ huy lực lượng vũ trang của mình.

Thông thường, ở các nước, trên cấp trung tá là cấp đại tá.

Thượng tá trong Quân đội Trung Quốc được gọi là Thượng hiệu (上校 Shang xiao), có 3 sao, được dịch sang tiếng AnhColonel, ở trên Trung hiệu (tức Trung tá), thuộc nhóm sĩ quan cấp tá (Hiệu quan).

Cấp hàm thượng tá của Quân Đội Nhân dân Việt Nam

Tại Việt Nam, thượng tá là quân hàm mức đầu tiên của cán bộ cao cấp trong Quân đội Nhân dân Việt NamCông an Nhân dân Việt Nam, thường được dịch sang tiếng Anh là Senior Lieutenant Colonel. Dưới quân hàm thượng tá là từ trung tá xuống đến thượng úy là cán bộ trung cấp.

Theo quy định về quân nhân chuyên nghiệp, cấp hàm Thượng tá là cấp bậc cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp. Ở ngạch sĩ quan chỉ huy, thượng tá thường đảm nhiệm các chức vụ từ Trung đoàn trưởng đến Sư đoàn trưởng. Theo Luật sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam (1999) thì Thượng tá là bặc quân hàm cao nhất của quân nhân giữ chức vụ Lữ đoàn trưởng và tương đương.

Trong Công an Nhân dân Việt Nam, Thượng tá thường giữ chức vụ từ Trung đoàn trưởng, Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, Thành phố trực thuộc tỉnh đến Trưởng phòng Sở Công An Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Vụ trưởng. Hiện nay có một số trường hợp đặc biệt cán bộ không giữ chức vụ lãnh đạo chỉ huy cũng có thể mang cấp hàm thượng tá.

Xem thêm

Tham khảo