Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Shinkansen”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TPNamE231 (thảo luận | đóng góp)
TPNamE231 (thảo luận | đóng góp)
Dòng 12: Dòng 12:
'''Shinkansen''' tức "Tân cán tuyến" (có nghĩa là "đường huyết mạch mới") nhằm phân biệt với đường sắt khổ hẹp (1.067mm) bấy lâu dùng ở Nhật. Những tuyến đường sắt cao tốc này chạy song song với hệ thống đường sắt cũ nhưng biệt lập, không trùng nhau ở đoạn nào cả. Đây cũngn là một đặc điểm nổi bật của Shinkansen khác biệt so với các hệ thống đường sắt cao tốc của [[Pháp]] ([[TGV]]) và [[Đức]] ([[ICE]]). Dựa trên nguyên tắc này, shinkansen không bị đường sắt khác cắt ngang, giảm thiểu nguy cơ tai nạn. Hơn nữa vì có đường riêng nên tàu hỏa shinkansen và toa xe thiết kế khá nhẹ để có thể tận dụng vận tốc tối đa nhưng ngược lại dễ bị hư hại nếu va chạm (crashworthiness).
'''Shinkansen''' tức "Tân cán tuyến" (có nghĩa là "đường huyết mạch mới") nhằm phân biệt với đường sắt khổ hẹp (1.067mm) bấy lâu dùng ở Nhật. Những tuyến đường sắt cao tốc này chạy song song với hệ thống đường sắt cũ nhưng biệt lập, không trùng nhau ở đoạn nào cả. Đây cũngn là một đặc điểm nổi bật của Shinkansen khác biệt so với các hệ thống đường sắt cao tốc của [[Pháp]] ([[TGV]]) và [[Đức]] ([[ICE]]). Dựa trên nguyên tắc này, shinkansen không bị đường sắt khác cắt ngang, giảm thiểu nguy cơ tai nạn. Hơn nữa vì có đường riêng nên tàu hỏa shinkansen và toa xe thiết kế khá nhẹ để có thể tận dụng vận tốc tối đa nhưng ngược lại dễ bị hư hại nếu va chạm (crashworthiness).


== Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Shinkansen ==
== Công nghệ - Kĩ thuật ==
[[Nhật Bản]] là quốc gia đầu tiên xây dựng đường sắt riêng biệt cho tàu cao tốc. Do địa hình đồi núi, tuyến hiện tại bao gồm các tuyến có [[đường sắt khổ hẹp|khổ hẹp]] (1.067mm), nhìn chung theo tuyến gián tiếp và không thể sửa lại cho phù hợp với tốc độ cao. Kết quả là Nhật Bản đã có nhu cầu lớn cho các tuyến cao tốc nhiều hơn các quốc gia đã có [[đường sắt khổ tiêu chuẩn|khổ đường sắt tiêu chuẩn]] hay [[khổ rộng]] hiện hữu có tiềm năng nâng cấp.
[[Nhật Bản]] là quốc gia đầu tiên xây dựng đường sắt riêng biệt cho tàu cao tốc. Do địa hình đồi núi, tuyến hiện tại bao gồm các tuyến có [[đường sắt khổ hẹp|khổ hẹp]] (1.067mm), nhìn chung theo tuyến gián tiếp và không thể sửa lại cho phù hợp với tốc độ cao. Kết quả là Nhật Bản đã có nhu cầu lớn cho các tuyến cao tốc nhiều hơn các quốc gia đã có [[đường sắt khổ tiêu chuẩn|khổ đường sắt tiêu chuẩn]] hay [[khổ rộng]] hiện hữu có tiềm năng nâng cấp.
{{đường sắt cao tốc}}
{{đường sắt cao tốc}}

Phiên bản lúc 15:01, ngày 19 tháng 10 năm 2015

Hệ thống shinkansen Nhật Bản 2015: Đường tô đậm=đang hoạt động;
đường tô nhạt=shinkansen loại nhỏ;
đường tô đậm đứt quãng=đang thi công;
tô nhạt đứt quãng=trong kế hoạch
Shinkansen E5
Shinkansen 200 ~ E4
Shinkansen 0 ~ N700

Shinkansen'(新幹線; âm Hán Việt: tân cán tuyến) là một hệ thống đường sắt cao tốcNhật Bản do 4 tập đoàn đường sắt của Nhật Bản điều hành. Kể từ khi đoạn đường sắt cao tốc đầu tiên mang tên Tōkaidō Shinkansen (Đông Hải đạo tân cán tuyến) khánh thành năm 1964 có thể chạy với tốc độ 210 km/h (130 dặm/h), mạng lưới đường sắt này (dài 2.459 km hay 1.528 dặm) được phát triển dần, nối liền các thành phố lớn của Nhật Bản trên các đảo HonshūKyūshū. Tốc độ tối đa sau này tăng lên đến 300 km/h (186 dặm/h) mặc dù hoạt động trong một môi trường thường hay bị động đấtbão lớn. Theo định nghĩa của Bộ luật xây dựng hệ thống Shinkansen (全国新幹線鉄道整備法) thì trên những tuyến đường sắt này, tàu có thể chạy với tốc độ trên 200 km/h.

Hiện nay những chuyến tàu thương mại E5 có thể đạt tốc độ 320 km/h như đoạn đường giữa thị trấn Utsunomiya và Morioka trên tuyến Tohoku Shinkansen. Tốc độ thử nghiệm đạt 443 km/h (275 dặm/h) cho loại tàu thường vào năm 1996. Còn đối với tàu maglev thì là 581 km/h (361 dặm/h), phá Kỷ lục thế giới vào năm 2003. Hiện tại công ty JR Central đang chuẩn bị khởi công tuyến Chuo Shinkansen nối thủ đô Tokyothủ phủ Nagoya (286 km) với công nghệ đệm từ; con đường này dự định hoàn thành vào năm 2027 nhằm rút ngắn thời gian đi lại giữa hai thành phố xuống còn 40 phút.

Tên gọi và các đặc điểm nồi bật

Shinkansen tức "Tân cán tuyến" (có nghĩa là "đường huyết mạch mới") nhằm phân biệt với đường sắt khổ hẹp (1.067mm) bấy lâu dùng ở Nhật. Những tuyến đường sắt cao tốc này chạy song song với hệ thống đường sắt cũ nhưng biệt lập, không trùng nhau ở đoạn nào cả. Đây cũngn là một đặc điểm nổi bật của Shinkansen khác biệt so với các hệ thống đường sắt cao tốc của Pháp (TGV) và Đức (ICE). Dựa trên nguyên tắc này, shinkansen không bị đường sắt khác cắt ngang, giảm thiểu nguy cơ tai nạn. Hơn nữa vì có đường riêng nên tàu hỏa shinkansen và toa xe thiết kế khá nhẹ để có thể tận dụng vận tốc tối đa nhưng ngược lại dễ bị hư hại nếu va chạm (crashworthiness).

Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Shinkansen

Nhật Bản là quốc gia đầu tiên xây dựng đường sắt riêng biệt cho tàu cao tốc. Do địa hình đồi núi, tuyến hiện tại bao gồm các tuyến có khổ hẹp (1.067mm), nhìn chung theo tuyến gián tiếp và không thể sửa lại cho phù hợp với tốc độ cao. Kết quả là Nhật Bản đã có nhu cầu lớn cho các tuyến cao tốc nhiều hơn các quốc gia đã có khổ đường sắt tiêu chuẩn hay khổ rộng hiện hữu có tiềm năng nâng cấp.

Tham khảo