Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tuyệt chủng”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 39: Dòng 39:


===Tuyệt chủng hàng loạt===
===Tuyệt chủng hàng loạt===
Tuyệt chủng hàng loạt là khi có hàng trăm loài tuyệt chủng ở khắp mọi nơi. Lịch sử sinh giới đã có nhiều [[sự kiện tuyệt chủng]] hàng loạt. Đợt tuyệt chủng hàng loạt trong quá khứ nổi tiếng nhất, là tuyệt chủng của các [[khủng long]]<ref name="archosaurs"/> xảy ra cách đây khoảng 65 triệu năm, là ''[[sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen]]''. Các nhà khoa học đang tìm nguyên nhân, và đưa ra giả thuyết chính là do [[thiên thạch]] va vào trái đất, đã gây ra thay đổi khí hậu tức thì, cùng với bụi khói và chất độc, làm tổn hại hệ thực vật vốn là thức ăn ở đầu chuỗi của hệ động vật<ref>[http://www.khoahoc.com.vn/khampha/kham-pha/43461_Nguyen-nhan-khien-khung-long-bi-tuyet-chung.aspx]</ref>.
Tuyệt chủng hàng loạt là khi có hàng trăm loài tuyệt chủng ở khắp mọi nơi. Lịch sử sinh giới đã có nhiều [[sự kiện tuyệt chủng]] hàng loạt. Đợt tuyệt chủng hàng loạt trong quá khứ nổi tiếng nhất, là tuyệt chủng của các [[khủng long]]<ref name="archosaurs"/> xảy ra cách đây khoảng 65 triệu năm, được gọi là ''[[sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen]]''. Các nhà khoa học đang tìm nguyên nhân, và đưa ra giả thuyết chính là do [[thiên thạch]] va vào trái đất, đã gây ra thay đổi khí hậu tức thì, cùng với bụi khói và chất độc, làm tổn hại hệ thực vật vốn là thức ăn ở đầu chuỗi của hệ động vật<ref>[http://www.khoahoc.com.vn/khampha/kham-pha/43461_Nguyen-nhan-khien-khung-long-bi-tuyet-chung.aspx]</ref>.


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
Dòng 46: Dòng 46:
== Xem thêm ==
== Xem thêm ==
* [[Lịch trình tiến hóa của sự sống]]
* [[Lịch trình tiến hóa của sự sống]]
* [[Các sự kiện tuyệt chủng]]
* [[Sự kiện tuyệt chủng]]


== Liên kết ngoài ==
== Liên kết ngoài ==

Phiên bản lúc 01:28, ngày 2 tháng 11 năm 2015

Tình trạng bảo tồn
Bufo periglenes, Golden Toad, đã được ghi nhận lần cuối vào ngày 15 tháng 5 năm 1989
Tuyệt chủng
Bị đe dọa
Nguy cơ thấp

Danh mục khác

Chủ đề liên quan

IUCN Red List category abbreviations (version 3.1, 2001)

Trong sinh họchệ sinh thái, tuyệt chủng là sự kết thúc tồn tại của một nhóm sinh vật theo đơn vị phân loại, thông thường là một loài.

Một loài hoặc phân loài bị coi là tuyệt chủng khi có những bằng chứng chắc chắn rằng cá thể cuối cùng đã chết. Thời điểm tuyệt chủng thường được coi là cái chết của cá thể cuối cùng của nhóm hay loài đó, mặc dù khả năng sinh sản và phục hồi có thể đã bị mất trước thời điểm đó. Bởi vì phạm vi tiềm năng của một loài có thể là rất lớn, nên việc xác định thời điểm tuyệt chủng là rất khó, và thường được thực hiện theo phương cách truy ngược về quá khứ. Khó khăn này dẫn đến hiện tượng Lazarus taxon, một loài đã tuyệt chủng đột ngột "xuất hiện trở lại" (thường là trong các hóa thạch) sau một thời gian vắng mặt rõ ràng.

Trong hệ sinh thái hiện thời thì tuyệt chủng là một trạng thái bảo tồn của sinh vật được quy định trong Sách đỏ IUCN.

Hầu hết động vật từng sống trên Trái Đất ngày nay đã bị tuyệt chủng. Chúng ta chỉ biết chúng qua mẫu hoá thạch xương hoặc vỏ của chúng. Nếu chúng vừa tuyệt chủng thì ta có thể biết qua các bức tranh cũ. Những loài tuyệt chủng phổ biến là voi ma mút[1], khủng long[2], hổ răng kiếm[3], bọ ba thùy[4]...

Động vật trở nên tuyệt chủng như thế nào?

Động vật trở nên tuyệt chủng theo nhiều cách.

Tuyệt chủng giả

Tuyệt chủng giả là trường hợp tiến hoá diễn ra trong toàn bộ loài, dẫn đến loài sinh học mới, và không có hậu duệ nào mang thuần các tính trạng của loài cũ. Ví dụ theo dòng thời gian, nhiều loài ngựa, và loài người dần dần thay đổi bằng cách biến thành các loài mới. Các loài cũ không tồn tại trong thời kỳ tiếp theo.

Tuyệt chủng giả là dạng khó khăn để chứng minh, trừ khi có chuỗi bằng chứng liên quan đủ mạnh về loài đang sống và thành viên của loài tổ tiến tồn tại trước đó.

Do môi trường sống

Cách thứ 2 là động vật tuyệt chủng là 1 loài đơn độc bị biến mất do môi trường sống thay đổi. Ví dụ nhiều loài có chế độ ăn quá đặc biệt có thể dễ tuyệt chủng hơn so với các loài ăn tạp. Ví dụ như gấu trúc chỉ ăn măng non thì dễ tuyệt chủng hơn chuột có thể ăn bất cứ thứ gì.

Cách sống đặc biệt cũng có thể gây nên sự tuyệt chủng. Voi mamút[1] và loài tê giác lông mịn sống trong môi trường thời tiết lạnh của thời kỳ Băng hà. Khi băng tan dần, khí hậu ấm hơn, và chúng chết dần.

Do thiên địch

Chó sói Tasmania tại Washington DC, 1902.

Sự mất cân bằng trong quan hệ thiên địch, đặc biệt là quan hệ chuỗi thức ăn, có thể dẫn đến tuyệt chủng của loài kém cạnh tranh trong chuỗi đó.

Ví dụ rõ nhất là sự tuyệt chủng của chó sói Tasmania, còn gọi là hổ Tasmania ở châu Úc. Chúng bị người châu Âu nhập cư tiêu diệt. Con sói Tasmania cuối cùng chết trong một vườn thú ở Tasmania vào năm 1936, mặc dù sau đó có nói đến sự phát hiện thêm một số cá thể sói hoang dã.[5] Vào nửa cuối thế kỷ 20 thì không ai bắt gặp chúng nữa.

Sự tuyệt chủng của chó sói Tasmania do con người gây ra, là tiền đề dẫn đến các giả thuyết về sự tuyệt chủng của các loài thú lớn khác do bị người tiền sử săn bắt quá mức:

Cùng tuyệt chủng

Đại bàng Haast và con moaNew Zealand

Cùng tuyệt chủng là biểu hiện của sự liên kết của các sinh vật trong hệ sinh thái phức tạp. Sự tuyệt chủng hay tiến hóa của loài này có thể dẫn đến tuyệt chủng của loài khác, chủ yếu do sự đảo lộn nguồn cung cấp thức ăn hay môi trường tồn tại. Những sinh vật bị tuyệt chủng theo có thể là:

  • Các động vật ký sinh trên vật chủ.
  • Các động vật ăn loại thức ăn quá chọn lọc. Gấu trúc chỉ ăn trúc non đã nêu ở trên, có nguy cơ tuyệt chủng vì rừng trúc đang bị thu hẹp. Trong quá khứ ở New Zealand đại bàng Haast tuyệt chủng vì con mồi của nó, con moa là một loài chim không bay đã tuyệt chủng.[8]
  • Các dòng virus chỉ phát triển ở các kiểu tế bào chủ chọn lọc.

Tuyệt chủng hàng loạt

Tuyệt chủng hàng loạt là khi có hàng trăm loài tuyệt chủng ở khắp mọi nơi. Lịch sử sinh giới đã có nhiều sự kiện tuyệt chủng hàng loạt. Đợt tuyệt chủng hàng loạt trong quá khứ nổi tiếng nhất, là tuyệt chủng của các khủng long[2] xảy ra cách đây khoảng 65 triệu năm, được gọi là sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen. Các nhà khoa học đang tìm nguyên nhân, và đưa ra giả thuyết chính là do thiên thạch va vào trái đất, đã gây ra thay đổi khí hậu tức thì, cùng với bụi khói và chất độc, làm tổn hại hệ thực vật vốn là thức ăn ở đầu chuỗi của hệ động vật[9].

Tham khảo

  1. ^ a b Nogués-Bravo, D.; Rodríguez, J. S.; Hortal, J. N.; Batra, P.; Araújo, M. B. (2008). Barnosky, Anthony, ed. "Climate Change, Humans, and the Extinction of the Woolly Mammoth". PLoS Biology 6 (4), p. e79. PMC 2276529. PMID 18384234.
  2. ^ a b Kubo, T.; Benton, Michael J. (2007). "Evolution of hindlimb posture in archosaurs: limb stresses in extinct vertebrates". Palaeontology 50 (6): 1519–1529.
  3. ^ Cope, E. D. (December 1880). "On the Extinct Cats of America". The American Naturalist 14 (12): 833–858. JSTOR 2449549. Retrieved 01/11/2015.
  4. ^ Owens, R. M. (2003), "The stratigraphical distribution and extinctions of Permian trilobites.", in Lane, P. D., Siveter, D. J. & Fortey R. A., Trilobites and Their Relatives: Contributions from the Third International Conference, Oxford 2001, Special Papers in Palaeontology 70, Blackwell Publishing & Palaeontological Association, p. 377–397
  5. ^ World Conservation Monitoring Centre (1996). Thylacinus cynocephalus. IUCN 2006. Mục từ trong CSDL bao gồm cả diễn giải tại sao loài này lại liệt kê là tuyệt chủng năm 1936.
  6. ^ Bravo, David. 2008. Climate Change, Humans, and the Extinction of the Woolly Mammoth. Retrieved 22/10/2015.
  7. ^ Flannery, Tim (2002), "The Future Eaters: An Ecological History of the Australasian Lands and People" (Grove Press).
  8. ^ Dunn, Robert; Nyeema Harris; Robert Colwell; Lian Pin Koh; Navjot Sodhi (2009). The sixth mass coextinction: are most endangered species parasites and mutualists?. Proceedings of the Royal Society.
  9. ^ [1]

Xem thêm

Liên kết ngoài