Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chính trị cánh hữu”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tuantintuc17 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{thiếu nguồn gốc}}
{{thiếu nguồn gốc}}

{{Rất sơ khai}}
<ref name=":0">{{Chú thích web|url = https://en.wikipedia.org/wiki/Right-wing_politics|title = Chính trị cánh Hữu của Wikipedia tiếng Anh.}}</ref>'''Cánh hữu''' là từ dùng để chỉ những người có khuynh hướng chính trị trái ngược với [[cánh tả]]. Với đường lối bảo thủ, bảo vệ các truyền thống xã hội.
''Cánh hữu''' là từ dùng để chỉ những người có khuynh hướng chính trị trái ngược với [[cánh tả]]. Với đường lối bảo thủ, bảo vệ các truyền thống xã hội.
'''Cánh hữu''' là từ dùng để mô tả một quan điểm hoặc lập trường đặc trưng với sự chấp nhận hệ thống phân tầng xã hội hay xã hội bất bình đẳng. Quan điểm đó được xem là 1 liên kết không thể tránh khỏi với quan điểm cánh hữu, thường được chấp nhận hay biện minh dựa trên những điều căn bản của luật tự nhiên và truyền thống. Hoặc nó phát triển bởi sự khác biệt trong truyền thống xã hội hoặc sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
'''Cánh hữu''' là từ dùng để mô tả một quan điểm hoặc lập trường đặc trưng với sự chấp nhận hệ thống phân tầng xã hội hay xã hội bất bình đẳng. Quan điểm đó được xem là 1 liên kết không thể tránh khỏi với quan điểm cánh hữu, thường được chấp nhận hay biện minh dựa trên những điều căn bản của luật tự nhiên và truyền thống. Hoặc nó phát triển bởi sự khác biệt trong truyền thống xã hội hoặc sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.


Dòng 8: Dòng 8:
Từ những năm 1830 đến những năm 1880, tại [[châu Âu]] cơ cấu giai cấp xã hội và nền kinh tế đã chuyển đổi quyền lực từ tầng lớp quý tộc sang giai cấp tư sản. Sự thay đổi chuyển dịch sang chủ nghĩa tư bản bắt đầu khi Đảng Bảo thủ của Anh quay sang ủng hộ chủ nghĩa tư bản.
Từ những năm 1830 đến những năm 1880, tại [[châu Âu]] cơ cấu giai cấp xã hội và nền kinh tế đã chuyển đổi quyền lực từ tầng lớp quý tộc sang giai cấp tư sản. Sự thay đổi chuyển dịch sang chủ nghĩa tư bản bắt đầu khi Đảng Bảo thủ của Anh quay sang ủng hộ chủ nghĩa tư bản.
Mặc dù thuật ngữ Cánh Hữu ban đầu được tả với truyền thống bảo thủ, phần lớn được tả tân bảo thủ ([[neo-conservatives]]), [[dân tộc chủ nghĩa]] ([[nationalists]]), [[phân biệt chủng tộc|phân biệt]] chủng tộc ([[Supremacism|r]]), dân chủ thiên chúa giáo, dân chủ tự do cổ điển ([[classical liberals]]) và tự do kinh tế (Economic Liberalism)
Mặc dù cánh hữu bắt đầu với những người theo [[chủ nghĩa bảo thủ duy truyền thống]], [[chủ nghĩa quân chủ]], dần chuyển thành các phong trào bao gồm [[chủ nghĩa tân bảo thủ]], [[chủ nghĩa chuyên chế]], [[chủ nghĩa dân tộc]], [[chủ nghĩa phát xít]], [[chủ nghĩa thượng đẳng chủng tộc]], [[dân chủ Kitô giáo]], [[chủ nghĩa yếu]] [[chủ nghĩa tự do cổ điển]].



Chính sách của cánh hữu ở các nước đa nguyên đa đảng thường có lợi nhiều hơn cho tầng lớp trên hay trung lưu lớp trên trong xã hội, nhưng có khi chính sách kinh tế có hiệu quả của họ hấp dẫn cả một bộ phận tầng lớp dưới, hay các chính sách dân tộc chủ nghĩa khích lệ tinh thần dân tộc, chính sách tôn giáo hấp dẫn cả những bộ phận khác trong xã hội. Ví dụ ở Mỹ đảng Cộng hòa thường có xu hướng hạn chế người nhập cư hơn so với đảng Dân chủ, để bảo vệ phồn thịnh và văn hóa truyền thống của Mỹ.
Chính sách của cánh hữu ở các nước đa nguyên đa đảng thường có lợi nhiều hơn cho tầng lớp trên hay trung lưu lớp trên trong xã hội, nhưng có khi chính sách kinh tế có hiệu quả của họ hấp dẫn cả một bộ phận tầng lớp dưới, hay các chính sách dân tộc chủ nghĩa khích lệ tinh thần dân tộc, chính sách tôn giáo hấp dẫn cả những bộ phận khác trong xã hội. Ví dụ ở Mỹ đảng Cộng hòa thường có xu hướng hạn chế người nhập cư hơn so với đảng Dân chủ, để bảo vệ phồn thịnh và văn hóa truyền thống của Mỹ.
Dòng 17: Dòng 16:
== Chú thích ==
== Chú thích ==
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}

<ref name=":0" /> Chính trị cánh hữu của Wikipedia tiếng Anh
{{sơ khai}}


[[Thể loại:Thuật ngữ chính trị]]
[[Thể loại:Thuật ngữ chính trị]]

Phiên bản lúc 13:51, ngày 5 tháng 11 năm 2015

Cánh hữu' là từ dùng để chỉ những người có khuynh hướng chính trị trái ngược với cánh tả. Với đường lối bảo thủ, bảo vệ các truyền thống xã hội. Cánh hữu là từ dùng để mô tả một quan điểm hoặc lập trường đặc trưng với sự chấp nhận hệ thống phân tầng xã hội hay xã hội bất bình đẳng. Quan điểm đó được xem là 1 liên kết không thể tránh khỏi với quan điểm cánh hữu, thường được chấp nhận hay biện minh dựa trên những điều căn bản của luật tự nhiên và truyền thống. Hoặc nó phát triển bởi sự khác biệt trong truyền thống xã hội hoặc sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.

Thuật ngữ cánh hữu để ám chỉ số lượng hay sự khác nhau trong các quan điểm chính trị, nó được tạo ra trong cuộc cách mạng Pháp (1789-1799) và được sử dụng cho các chính trị gia ở quốc hội Pháp; những người ngồi bên phải chiếc ghế của chủ tịch quốc hội và đòi thành lập chế độ quân chủ cũ trước đây (Ancien Régime). Cánh hữu lúc đó tại Pháp được thành lập để chống lại phe cánh tả, bao gồm những chính trị gia ủng hộ xã hội có cấp bậc, xã hội truyền thống với sự ảnh hưởng của nhà thờ. Thuật ngữ này tiếp tục được sử dụng mạnh khi chế độ quân chủ được khôi phục năm 1815.

Từ những năm 1830 đến những năm 1880, tại châu Âu cơ cấu giai cấp xã hội và nền kinh tế đã chuyển đổi quyền lực từ tầng lớp quý tộc sang giai cấp tư sản. Sự thay đổi chuyển dịch sang chủ nghĩa tư bản bắt đầu khi Đảng Bảo thủ của Anh quay sang ủng hộ chủ nghĩa tư bản.

Mặc dù cánh hữu bắt đầu với những người theo chủ nghĩa bảo thủ duy truyền thống, chủ nghĩa quân chủ, nó dần chuyển thành các phong trào bao gồm chủ nghĩa tân bảo thủ, chủ nghĩa chuyên chế, chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa phát xít, chủ nghĩa thượng đẳng chủng tộc, dân chủ Kitô giáo, chủ nghĩa cơ yếuchủ nghĩa tự do cổ điển.

Chính sách của cánh hữu ở các nước đa nguyên đa đảng thường có lợi nhiều hơn cho tầng lớp trên hay trung lưu lớp trên trong xã hội, nhưng có khi chính sách kinh tế có hiệu quả của họ hấp dẫn cả một bộ phận tầng lớp dưới, hay các chính sách dân tộc chủ nghĩa khích lệ tinh thần dân tộc, chính sách tôn giáo hấp dẫn cả những bộ phận khác trong xã hội. Ví dụ ở Mỹ đảng Cộng hòa thường có xu hướng hạn chế người nhập cư hơn so với đảng Dân chủ, để bảo vệ phồn thịnh và văn hóa truyền thống của Mỹ.

Trong vấn đề quốc tế, cánh hữu (ở các nước đa đảng) thường ít chú trọng hội nhập và quan tâm lợi ích dân tộc nhiều hơn, và thường hay gây ra các xung đột quốc tế hơn. Chủ nghĩa phân biệt chủng tộc là một dạng chính trị cực đoan của cánh hữu

Chú thích