Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gấu hang châu Âu”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:13.0647473 |
|||
Dòng 25: | Dòng 25: | ||
[[Thể loại:Họ Gấu]] |
[[Thể loại:Họ Gấu]] |
||
[[Thể loại:Tuyệt chủng thế Holocen]] |
[[Thể loại:Tuyệt chủng thế Holocen]] |
||
[[ar:دب الكهوف]] |
|||
[[an:Ursus spelaeus]] |
|||
[[br:Arzh ar mougevioù]] |
|||
[[bg:Пещерна мечка]] |
|||
[[ca:Ós de le cavernes]] |
|||
[[cs:Medvěd jeskynní]] |
|||
[[da:Hulebjørn]] |
|||
[[de:Höhlenbär]] |
|||
[[en:Cave bear]] |
|||
[[es:Ursus spelaeus]] |
|||
[[eu:Leize-hartz]] |
|||
[[fa:خرس غارنشین]] |
|||
[[fr:Ours des cavernes]] |
|||
[[gl:Oso dá cavernes]] |
|||
[[hr:Spiljski medvjed]] |
|||
[[it:Ursus spelaeus]] |
|||
[[he:דוב מערות]] |
|||
[[ka:მღვიმის დათვი]] |
|||
[[kk:Үңгір аюы]] |
|||
[[kw:Arth mogowyow]] |
|||
[[lt:Urvinis lokys]] |
|||
[[hu:Barlangi medve]] |
|||
[[mk:Пештерска мечка]] |
|||
[[koi:Пещернӧй ош]] |
|||
[[nl:Holenbeer]] |
|||
[[ja:ホラアナグマ]] |
|||
[[oc:Ursus spelaeus]] |
|||
[[pl:Niedźwiedź jaskiniowy]] |
|||
[[pt:Urso-das-cavernas]] |
|||
[[ro:Ursus spelaeus]] |
|||
[[ru:Пещерный медведь]] |
|||
[[sk:Medveď jaskynný]] |
|||
[[sl:Jamski medved]] |
|||
[[sr:Пећински медвед]] |
|||
[[sh:Špiljski medvjed]] |
|||
[[fi:Luolakarhu]] |
|||
[[sv:Grottbjörn]] |
|||
[[udm:Пещерной гондыр]] |
|||
[[uk:Ведмідь печерний]] |
|||
[[zh:洞熊]] |
Phiên bản lúc 18:51, ngày 31 tháng 12 năm 2015
Gấu hang châu Âu | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: 0.25–0.027 triệu năm trước đây Trung Hậu Pleistocene | |
Gắn hang gấu xương | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Carnivora |
Họ (familia) | Ursidae |
Chi (genus) | Ursus |
Loài (species) | U. spelaeus |
Danh pháp hai phần | |
Ursus spelaeus Rosenmüller, 1794 |
Con gấu hang động (Ursus spelaeus) là một loài gấu sống ở châu Âu trong thời Pleistocene và đã tuyệt chủng khoảng 24.000 năm trước trong thời cuối Glacial Maximum.
Cả hai tên "hang động" và tên spelaeus khoa học là vì những hóa thạch của loài này đã tìm thấy chủ yếu trong các hang động, cho thấy rằng gấu hang động có thể đã dành nhiều thời gian hơn trong các hang động hơn so với gấu nâu, trong đó sử dụng các hang động chỉ để ngủ đông. Do đó, trong quá trình thời gian, toàn bộ lớp xương, gần như toàn bộ bộ xương được tìm thấy trong nhiều hang động.