Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cảng Quy Nhơn”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n →‎Tham khảo: clean up, replaced: {{sơ khai}} → {{Sơ khai Việt Nam}} using AWB
Dòng 12: Dòng 12:
Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ Việt Nam về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ Việt Nam về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.


{{ khai}}
{{ khai Việt Nam}}
{{Hệ thống cảng biển Việt Nam}}
{{Hệ thống cảng biển Việt Nam}}



Phiên bản lúc 05:08, ngày 22 tháng 1 năm 2016

Cảng Quy Nhơn là một cảng biển tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Năm 2014, cảng này bốc dỡ tổng cộng 12.850.300 tấn hàng, cao nhất trong các cảng ở khu vực Trung Bộ. Đây là cửa ngõ giao thương quan trọng của khu vực Miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam.

Cảng Quy Nhơn hiện chỉ có duy nhất khu bến cảng Thị Nại có khả năng tiếp nhận tàu tới công te nơ tới 50 nghìn DWT. Theo quy hoạch của Chính phủ Việt Nam, tới năm 2020, cảng Quy Nhơn sẽ có thêm khu bến cảng Nhơn Hội (trong khu kinh tế Nhơn Hội) có khả năng tiếp nhận tàu tới 80 - 100 nghìn DWT làm cảng chuyên dụng và khu bến cảng Đống Đa, Đề Gi, Tam Quan làm khu bến địa phương vệ tinh.

Tại khu bến cảng Thị Nại, hiện cảng Quy Nhơn có 6 bến cảng. Các bến số 1, số 2 và số 3 có độ sâu trước bên là -17,5 mét, dài từ 200 đến 300 mét cho phép tiếp nhận các tàu có trọng tải 20 ngàn DWT. Các bến số 4 và 5 có độ sâu là -29,3 mét và dài 355 mét, có thể tiếp nhận các tàu có trọng tải 20 ngàn DWT. Riêng bến số 6 có độ sâu là -25 mét và dài 500 mét, có thể tiếp nhận tàu có trọng tải tới 100 ngàn DWT.

Luồng vào cảng Quy Nhơn dài 20  km và sâu -30 mét.

Tham khảo

Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ Việt Nam về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.