Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại”
n →Xem thêm: clean up, replaced: {{commonscat → {{thể loại Commons using AWB |
n sửa chính tả 3, replaced: Quốc Xã → Quốc xã (2) using AWB |
||
Dòng 17: | Dòng 17: | ||
|relatedto = |
|relatedto = |
||
}} |
}} |
||
[[Thuật ngữ]] '''Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại''' được phổ dụng tại [[Nga]] và một số [[quốc gia]] thuộc [[Liên Xô]] cũ để chỉ một phần cuộc [[Chiến tranh thế giới thứ hai]] kể từ [[22 tháng 6]] năm [[1941]] đến [[9 tháng 5]] năm [[1945]] chống lại [[Đức Quốc |
[[Thuật ngữ]] '''Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại''' được phổ dụng tại [[Nga]] và một số [[quốc gia]] thuộc [[Liên Xô]] cũ để chỉ một phần cuộc [[Chiến tranh thế giới thứ hai]] kể từ [[22 tháng 6]] năm [[1941]] đến [[9 tháng 5]] năm [[1945]] chống lại [[Đức Quốc xã]] và các [[Phe Trục|đồng minh]] của nó ở [[Chiến tranh Xô-Đức|Mặt trận Phía đông]]. Thuật ngữ này thường không được dùng bên ngoài Liên Xô cũ (xem bài [[Chiến tranh Xô-Đức|Mặt trận Phía đông]]). Đó là một thuật ngữ biểu trưng cho tình cảm [[ái quốc]]. |
||
Trong suốt thời kỳ này 8,6 triệu binh sĩ Xô Viết đã tử trận, trong đó hơn 3 triệu chết trong khi bị bắt làm tù binh.<ref>http://www.soldat.ru/doc/casualties/book/chapter5_08.html</ref> Liên Xô đã mất tổng số 26,6 triệu nam giới và phụ nữ.<ref>http://www.soldat.ru/doc/casualties/book/chapter5_13_11.html</ref> |
Trong suốt thời kỳ này 8,6 triệu binh sĩ Xô Viết đã tử trận, trong đó hơn 3 triệu chết trong khi bị bắt làm tù binh.<ref>http://www.soldat.ru/doc/casualties/book/chapter5_08.html</ref> Liên Xô đã mất tổng số 26,6 triệu nam giới và phụ nữ.<ref>http://www.soldat.ru/doc/casualties/book/chapter5_13_11.html</ref> |
||
__TOC__ |
__TOC__ |
||
Dòng 42: | Dòng 42: | ||
Thuật ngữ được nghĩ ra sau [[Chiến dịch Barbarossa|cuộc tấn công của quân Đức vào Liên Xô]] ngày 22 tháng 6 năm 1941 và được dùng với mục đích thúc giục toàn dân bảo vệ Tổ quốc Xô viết và đánh đuổi quân xâm lược. Trước đó, thuật ngữ ''Chiến tranh Vệ quốc'' chỉ [[chiến tranh Pháp-Nga (1812)|cuộc xâm lược Nga của quân Pháp]] dưới thời [[Napoléon Bonaparte|Napoleon I]], ngày nay cuộc chiến đó được biết đến với tên gọi ''[[Chiến tranh Ái quốc năm 1812]]''. |
Thuật ngữ được nghĩ ra sau [[Chiến dịch Barbarossa|cuộc tấn công của quân Đức vào Liên Xô]] ngày 22 tháng 6 năm 1941 và được dùng với mục đích thúc giục toàn dân bảo vệ Tổ quốc Xô viết và đánh đuổi quân xâm lược. Trước đó, thuật ngữ ''Chiến tranh Vệ quốc'' chỉ [[chiến tranh Pháp-Nga (1812)|cuộc xâm lược Nga của quân Pháp]] dưới thời [[Napoléon Bonaparte|Napoleon I]], ngày nay cuộc chiến đó được biết đến với tên gọi ''[[Chiến tranh Ái quốc năm 1812]]''. |
||
Thuật ngữ ''Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại'' xuất hiện trên nhật báo Xô viết ''[[Pravda]]'' (Sự thật) ngay sau khi [[Đức Quốc |
Thuật ngữ ''Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại'' xuất hiện trên nhật báo Xô viết ''[[Pravda]]'' (Sự thật) ngay sau khi [[Đức Quốc xã]] xâm nhập Liên Xô, trong một bài báo dài có tiêu đề "Cuộc chiến tranh Vệ quốc vĩ đại của nhân dân Xô viết" (''Velikaya Otechestvennaya voyna sovetskogo naroda''). Trong thời kỳ xung đột, Liên Xô đã tạo ra [[huân chương Chiến tranh Vệ quốc]] để trao tặng cho các hành động anh hùng. |
||
==Xem thêm== |
==Xem thêm== |
||
{{thể loại Commons|Great Patriotic War}} |
{{thể loại Commons|Great Patriotic War}} |
Phiên bản lúc 14:55, ngày 12 tháng 4 năm 2016
Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại | |
---|---|
Tên chính thức | tiếng Nga: Великая Отечественная Война |
Cử hành bởi | Liên Xô (trước đây), SNG (hiện nay) |
Kiểu | Thuật ngữ về một giai đoạn lịch sử |
Bắt đầu | 22 tháng 6, 1941 |
Kết thúc | 30 tháng 4, 1945 |
Ngày | 9 tháng 5 |
Thuật ngữ Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại được phổ dụng tại Nga và một số quốc gia thuộc Liên Xô cũ để chỉ một phần cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai kể từ 22 tháng 6 năm 1941 đến 9 tháng 5 năm 1945 chống lại Đức Quốc xã và các đồng minh của nó ở Mặt trận Phía đông. Thuật ngữ này thường không được dùng bên ngoài Liên Xô cũ (xem bài Mặt trận Phía đông). Đó là một thuật ngữ biểu trưng cho tình cảm ái quốc. Trong suốt thời kỳ này 8,6 triệu binh sĩ Xô Viết đã tử trận, trong đó hơn 3 triệu chết trong khi bị bắt làm tù binh.[1] Liên Xô đã mất tổng số 26,6 triệu nam giới và phụ nữ.[2]
Tên gọi
- tiếng Nga: Великая Отечественная Война
- tiếng Ukraina: Велика Вітчизняна війна'
- tiếng Belarus: Вялікая Айчынная вайна
- tiếng Uzbek: Улуғ Ватан уруши
- tiếng Kazakh: Ұлы Отан соғысы
- tiếng Gruzia: დიდი სამამულო ომი
- tiếng Azerbaijan: Бөјүк Вәтән мүһарибәси
- tiếng Litva: Didysis Tėvynės karas
- tiếng Moldova: Мареле Рэзбой пентру апэраря Патрией
- tiếng Latvia: Lielais Tēvijas karš
- tiếng Kyrgyz: Улуу Ата Мекендик согуш
- tiếng Tajik: Ҷанги Бузурги Ватанӣ
- tiếng Armenia: Մեծ Հայրենական պատերազմ
- tiếng Turkmen: Бейик Ватанчылык уршы
- tiếng Estonia: Suur Isamaasõda
- tiếng Tatar: Бөек Ватан сугышы)
Giải thích
Thuật ngữ này khác với các thuật ngữ Chiến tranh thế giới II hay Chiến tranh thế giới lần thứ hai ở chỗ thuật ngữ của người Nga chỉ nói tới cuộc chiến giữa Đức và các đồng minh châu Âu của nó với Liên Xô. Thuật ngữ này không đề cập tới Chiến tranh Thái Bình Dương với Nhật Bản (bao gồm Chiến dịch Mãn Châu (1945)) và cuộc chiến ở mặt trận phía Tây. Nó cũng không bao trùm các cuộc tấn công của Liên Xô vào năm 1939 vào Ba Lan và Phần Lan.
Thuật ngữ được nghĩ ra sau cuộc tấn công của quân Đức vào Liên Xô ngày 22 tháng 6 năm 1941 và được dùng với mục đích thúc giục toàn dân bảo vệ Tổ quốc Xô viết và đánh đuổi quân xâm lược. Trước đó, thuật ngữ Chiến tranh Vệ quốc chỉ cuộc xâm lược Nga của quân Pháp dưới thời Napoleon I, ngày nay cuộc chiến đó được biết đến với tên gọi Chiến tranh Ái quốc năm 1812.
Thuật ngữ Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại xuất hiện trên nhật báo Xô viết Pravda (Sự thật) ngay sau khi Đức Quốc xã xâm nhập Liên Xô, trong một bài báo dài có tiêu đề "Cuộc chiến tranh Vệ quốc vĩ đại của nhân dân Xô viết" (Velikaya Otechestvennaya voyna sovetskogo naroda). Trong thời kỳ xung đột, Liên Xô đã tạo ra huân chương Chiến tranh Vệ quốc để trao tặng cho các hành động anh hùng.
Xem thêm
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại. |