Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thư Thư Giác La”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
'''Thư Thư Giác La''' (舒舒觉罗)  theo Thanh Triều Thông Chí (清朝通志) thì thị tộc nằm trong Bát Kỳ. nguồn gốc từ Cáp Đạt (哈达), Trát Khố Mộc (扎库木), Trường Bạch Sơn Y Nhĩ Hải (长白山伊尔海), và vài nơi khác. Theo phong tục Mãn Châu, các dòng họ được nhận biết đầu tiên là bởi ''Hala'' (哈拉, ''cáp lạp''), tức là tên họ tộc hay bộ tộc của họ, và sau đó là ''Mukūn'' (穆昆, ''mục côn''), một sự phân loại mang đặc trưng của các gia đình, dòng tộc. Trong trường hợp của Thư Thư Giác La, Thư Thư là ''Mukūn'', và Gioro là ''Hala''. Các dòng họ khác của bộ tộc Giác La bao gồm [[Y Nhĩ Căn Giác La]] (伊尔根觉罗, Irgen Gioro), [[Ái Tân Giác La]] (爱新觉罗, Aisin Gioro) và Tây Lâm Giác La (西林觉罗, Sirin Gioro) và một số dòng họ khác. Về sau cải sang họ người Hán là Triệu (赵), Thư (舒), Tăng (曾), Cống (贡), Tòng (从), Tiền (钱), Tưởng (蒋), Nhâm (任).<ref name=":0">{{Chú thích web|url = http://www.baike.com/wiki/%E8%88%92%E8%88%92%E8%A7%89%E7%BD%97|title = 舒舒觉罗}}</ref>
'''Thư Thư Giác La''' (舒舒觉罗)  theo Thanh Triều Thông Chí (清朝通志) thì thị tộc nằm trong Bát Kỳ. nguồn gốc từ Cáp Đạt (哈达), Trát Khố Mộc (扎库木), Trường Bạch Sơn Y Nhĩ Hải (长白山伊尔海), và vài nơi khác. Theo phong tục Mãn Châu, các dòng họ được nhận biết đầu tiên là bởi ''Hala'' (哈拉, ''cáp lạp''), tức là tên họ tộc hay bộ tộc của họ, và sau đó là ''Mukūn'' (穆昆, ''mục côn''), một sự phân loại mang đặc trưng của các gia đình, dòng tộc. Trong trường hợp của Thư Thư Giác La, Thư Thư là ''Mukūn'', và Gioro là ''Hala''. Các dòng họ khác của bộ tộc Giác La bao gồm [[Y Nhĩ Căn Giác La]] (伊尔根觉罗, Irgen Gioro), [[Ái Tân Giác La]] (爱新觉罗, Aisin Gioro) và [[Tây Lâm Giác La]] (西林觉罗, Sirin Gioro) và một số dòng họ khác. Về sau cải sang họ người Hán là Triệu (赵), Thư (舒), Tăng (曾), Cống (贡), Tòng (从), Tiền (钱), Tưởng (蒋), Nhâm (任).<ref name=":0">{{Chú thích web|url = http://www.baike.com/wiki/%E8%88%92%E8%88%92%E8%A7%89%E7%BD%97|title = 舒舒觉罗}}</ref>


= Nhân vật lịch sử =
= Nhân vật lịch sử =

Phiên bản lúc 09:40, ngày 8 tháng 5 năm 2016

Thư Thư Giác La (舒舒觉罗)  theo Thanh Triều Thông Chí (清朝通志) thì thị tộc nằm trong Bát Kỳ. nguồn gốc từ Cáp Đạt (哈达), Trát Khố Mộc (扎库木), Trường Bạch Sơn Y Nhĩ Hải (长白山伊尔海), và vài nơi khác. Theo phong tục Mãn Châu, các dòng họ được nhận biết đầu tiên là bởi Hala (哈拉, cáp lạp), tức là tên họ tộc hay bộ tộc của họ, và sau đó là Mukūn (穆昆, mục côn), một sự phân loại mang đặc trưng của các gia đình, dòng tộc. Trong trường hợp của Thư Thư Giác La, Thư Thư là Mukūn, và Gioro là Hala. Các dòng họ khác của bộ tộc Giác La bao gồm Y Nhĩ Căn Giác La (伊尔根觉罗, Irgen Gioro), Ái Tân Giác La (爱新觉罗, Aisin Gioro) và Tây Lâm Giác La (西林觉罗, Sirin Gioro) và một số dòng họ khác. Về sau cải sang họ người Hán là Triệu (赵), Thư (舒), Tăng (曾), Cống (贡), Tòng (从), Tiền (钱), Tưởng (蒋), Nhâm (任).[1]

Nhân vật lịch sử

  • Đồ Lỗ Thập (图鲁什) (? -1634) thuộc Tương Hoàng Kỳ, người gốc Diệp Hách (叶赫), là một tá lĩnh (佐领), giữ chức Trạc Tiền Phong Đô Thống (擢前锋都统). Ông chết do bị trúng tên, được hoàng đế Thanh Thái Tông ban cho tước hiệu "Thạc Ông Khoa La Ba Đồ Lỗ" (硕翁科罗巴图鲁). Ông có ba người con.
  • Hằng Đạt Lý (恒达理) (Sanh mất không rõ) thuộc Tương Bạch Kỳ, người gốc Lại Bố (赖布), ông chinh phạt Nhà Minh liên tục lập công, giữ chức nhị phẩm Khinh Xa Đô Úy (二等轻车都尉). Khi chinh phạt ở Chu San, ông giữ chức tam phẩm Khinh Xa Đô Úy (三等轻车都尉). Theo Bát Kỳ Thị Tộc Thông Phổ (八旗氏族通谱) ông thuộc thị tộc Y Nhĩ Căn Giác La, nhưng vẫn còn là nghi vấn.
  • Hải Độ (Sanh mất không rõ) thuộc Tương Bạch Kỳ, người gốc Lại Bố (赖布), là một tá lĩnh (佐领) thời Thuận Trị, chịnh phạt Quý Châu bình Ngô Tam Quế thảo Trịnh Thành Công. Ông chết trận, giữ chức Kỵ Đô Úy (骑都尉) kiêm Nhất Vân Kỵ Úy (一云骑尉).
  • Tắc Lặc (塞勒) (Sanh mất không rõ) thuộc Tương Hồng Kỳ, người gốc Bột Á Lại (佛阿赖). Chinh phạt Vân Nam, giữ chức Kỵ Đô Úy.
  • Chung Cổ (钟古) (Sanh mất không rõ) thuộc Tương Hồng Kỳ, người gốc Tây Chiêm (西占) là quan Dĩ Hộ Bộ Lý Sự (以户部理事) chinh phạt Nhà Minh, thụ chức Kỵ Đô Úy, chết trận tại Đại Đồng (大同), phong tặng Nhất Vân Kỵ Úy (一云骑尉).
  • Ngạc Nhĩ Cát Nạp (鄂尔吉纳) (Sanh mất không rõ) thuộc Tương Hồng Kỳ, người gốc Ngọc Chung Phổ (玉钟浦). Chết trận khi chinh phạt Trịnh Thành Công. Phong tặng Vân Kỵ Úy (云骑尉).
  • Đức Thư (德舒) (Sanh mất không rõ) thuộc Tương Hồng Kỳ, người gốc Đãi Khảo (待考), là Nội Các Trung Thư (内阁中书) đầu thời cai trị của hoàng đế Càn Long, giữ chức quan Phúc Kiến Bố Chánh Sứ (福建布政使), chinh phạt Hồi Bộ (回部) (nay là Lòng chảo Tarim) tử trận, phong tặng Kỵ Đô Úy (骑都尉).
  • Giới San (介山) (Sanh mất không rõ) thuộc Tương Lam Kỳ, người gốc Nột Ân Giang (讷殷江), là một tá lĩnh (佐领), ban đầu ông giữ Hộ Bộ Bút Thiếp Thức, về sau giữ Lại Bộ (吏部), Lễ Bộ (礼部), Hình Bộ Thương Thư (刑部尚书).
  • Bác Kỳ (博奇) (Sanh mất không rõ) thuộc Tương Lam Kỳ, người gốc Trường Bạch San Y Nhĩ Hải (长白山伊尔海), đi theo Đa Nhĩ Cổn chinh phạt Nhà Minh, ban hiệu Ba Đồ Lỗ (巴图鲁), thăng phong Nhị Phẩm Khinh Xa Đô Úy (二等轻车都尉).
  • Huy Lan (辉兰) (Sanh mất không rõ) thuộc Tương Lam Kỳ, người gốc Á Yên, thường tồng quân chinh phạt, chết trận ở Tùng San (松山), phong tặng Kỵ Đô Úy (骑都尉).
  • Khoa Lãi (科赉) (Sanh mất không rõ) thuộc Tương Lam Kỳ, người gốc Diệp Hách, giữ chức quan ngũ phẩm Ủy Thử Tham Lãnh (委署参领) chinh phạt Ngô Tam Quế, chết trận, phong tặng Vân Kỵ Úy (云骑尉).[1]

Tham khảo

  1. ^ a b “舒舒觉罗”.