Khác biệt giữa bản sửa đổi của “William IV của Anh”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 103: Dòng 103:
Cuộc hôn nhân này, kéo dài 20 năm cho đến khi William chết, tương đối hạnh phúc. Adelaide kiểm soát cả William và tài chính của ông. Năm đầu tiên sau khi cưới, hai người sống ở Đức, và nợ của William sớm được trả, đặc biệt là sau khi Nghị viện biểu quyết đồng ý tăng phụ cấp của ông, ông miễn cưỡng chấp nhận điều đó khi đề nghị của ông còn cao hơn nữa (nhưng bị từ chối).<ref>Ziegler, tr. 121–129.</ref> Không biết liệu William còn có tình nhân nào khác sau cuộc hôn nhân hay không.<ref name="ma" /><ref name="dnb">Brock, Michael (2004) [http://www.oxforddnb.com/view/article/29451 "William IV (1765–1837)"], ''Oxford Dictionary of National Biography'', Oxford University Press, {{doi|10.1093/ref:odnb/29451}}. Retrieved 6 July 2007 (subscription required)</ref><ref>Allen, tr. 87.</ref> Hai vợ chồng có hai người con gái đoản mệnh và Adelaide ba lần sẩy thai.<ref name="Ziegler, tr. 126">Ziegler, tr. 126.</ref> Mặc dù vậy, những tin đồn rằng Adelaide mang thai vẫn kéo dài trong suốt triều William — ông coi chúng là "những thứ chết tiệt".<ref>Ziegler, tr. 268.</ref>
Cuộc hôn nhân này, kéo dài 20 năm cho đến khi William chết, tương đối hạnh phúc. Adelaide kiểm soát cả William và tài chính của ông. Năm đầu tiên sau khi cưới, hai người sống ở Đức, và nợ của William sớm được trả, đặc biệt là sau khi Nghị viện biểu quyết đồng ý tăng phụ cấp của ông, ông miễn cưỡng chấp nhận điều đó khi đề nghị của ông còn cao hơn nữa (nhưng bị từ chối).<ref>Ziegler, tr. 121–129.</ref> Không biết liệu William còn có tình nhân nào khác sau cuộc hôn nhân hay không.<ref name="ma" /><ref name="dnb">Brock, Michael (2004) [http://www.oxforddnb.com/view/article/29451 "William IV (1765–1837)"], ''Oxford Dictionary of National Biography'', Oxford University Press, {{doi|10.1093/ref:odnb/29451}}. Retrieved 6 July 2007 (subscription required)</ref><ref>Allen, tr. 87.</ref> Hai vợ chồng có hai người con gái đoản mệnh và Adelaide ba lần sẩy thai.<ref name="Ziegler, tr. 126">Ziegler, tr. 126.</ref> Mặc dù vậy, những tin đồn rằng Adelaide mang thai vẫn kéo dài trong suốt triều William — ông coi chúng là "những thứ chết tiệt".<ref>Ziegler, tr. 268.</ref>


== Chú thích ==
== Huy hiệu, danh hiệu ==
{{Tham khảo}}


== Tài liệu tham khảo ==
=== Danh hiệu ===
* '''21 tháng 8 1765&nbsp;– 16 tháng 5 1789''': ''[[His Royal Highness]]'' Hoàng tử William Henry
* '''16 tháng 5 1789&nbsp;– 26 tháng 6 1830''': ''His Royal Highness'' Công tước Clarence và St Andrews
* '''26 tháng 6 1830&nbsp;– 20 tháng 6 1837''': ''[[Đức vua Bệ hạ]]''

Danh hiệu chính thức của William trên cương vị vua nước Anh thống nhất là "William đệ tứ, Bởi Ân điển của chúa, của nước Anh thống nhất Liên hiệp Anh và Ireland, Vua, Người Bảo vệ Đức tin". Ông là vị vua đầu tiên của nước Anh thống nhất có tênd William, dù trước đó đã có ba vị vua [[Vương quốc Anh|Anh]] có tên William và hai ở [[Vương quốc Scotland|Scotland]].

Danh hiệu của ông ở Hanover là "William đệ Tứ, Bởi Ân điển của chúa, Vua của nước Anh thống nhất Liên hiệp Anh và Ireland, ..., và cũng là Vua của Hanover, Công tước Brunswick và Lüneburg, ..."

=== Danh hiệu ===
'''Danh hiệu ở Anh'''<ref name=cokayne>[[George Cokayne|Cokayne, G.E.]]; [[Vicary Gibbs (MP)|Gibbs, Vicary]]; Doubleday, H. A. (1913). ''The Complete Peerage of England, Scotland, Ireland, Great Britain and the United Kingdom, Extant, Extinct or Dormant'', London: St. Catherine's Press, [https://archive.org/stream/completepeerageo03coka#page/260/mode/2up Vol. III, p. 261].</ref>
* ''5 tháng 4 1770'': [[Hiệp sĩ Thistle]]
* ''19 tháng 4 1782'': [[Hiệp sĩ Garter]]
* ''23 tháng 6 1789'': Thành viên [[Hội đồng Cơ mật Vương quốc Anh]]
* ''2 tháng 1 1815'': [[Hiệp sĩ xứ Bath|Knight Grand Cross of the Order of the Bath]]
* ''12 tháng 8 1815'': [[Royal Guelphic Order|Knight Grand Cross of the Royal Guelphic Order]]
* ''26 tháng 4 1827'': [[Royal Fellow of the Royal Society]]

'''Danh hiệu nước ngoài'''
* ''24 tháng 4 1814'': [[Hiệp sĩ Holy Spirit]] của Pháp<ref name=cokayne/>
* [[Hiệp sĩ Saint Andrew]] của Nga<ref name=cokayne/>
* [[Hiệp sĩ Black Eagle]] của Phổ<ref name=cokayne/>
* ''15 tháng 7 1830'': [[Hiệp sĩ Elephant]] của [[Đan Mạch]]<ref>{{cite book|author=Jørgen Pedersen|title=Riddere af Elefantordenen, 1559–2009|url=https://books.google.com/books?id=glw-AQAAIAAJ|year=2009|publisher=Syddansk Universitetsforlag|language=da|isbn=978-87-7674-434-2|p=207}}</ref>

=== Huy hiệu ===

{| border="0" align="center" width="70%"
|-
!width=33% |[[File:Coat of Arms of William Henry, Duke of Clarence.svg|center|200px]]
!width=33% |[[File:Coat of Arms of the United Kingdom (1816-1837).svg|center|200px]]
!width=33% |[[File:Coat of Arms of the United Kingdom in Scotland (1816-1837).svg|center|200px]]
|-
|<center>Huy hiệu từ [[1801]] tới [[1830]] trên cương vị Công tước Clarence</center>
|<center>Huy hiệu Vua William IV</center>
|<center>Huy hiệu Vua William IV (ở Scotland)</center>
|}

== Con cái ==
{{hidden begin
| title = '''Các con của vua William IV của nước Anh thống nhất'''
| titlestyle = text-align: center;
| border = solid 1px #aaa
}}
{| class="wikitable"
|-
! Tên !! Sinh !! Chết !! Ghi chú
|-
| colspan="4" | '''''Với [[Dorothea Jordan|Dorothea Bland]]'''''
|-
| [[George FitzClarence, Bá tước Munster thứ nhất]] || 29 tháng 1 1794 || 20 tháng 1 1842 || Kết hôn với Mary Wyndham, có con. Tự tử ở tuổi 48.
|-
| [[Henry FitzClarence]] || 27 tháng 3 1795 || tháng 9 1817 || Chết không kết hôn, tuổi 22.
|-
| [[Sophia Sidney, Nữ Nam tước De L'Isle và Dudley|Sophia FitzClarence]] || Tháng 8 1796 || 10 tháng 4 1837 || Kết hôn với [[Philip Sidney, Nam tước De L'Isle và Dudley thứ nhất]], và có con.
|-
| [[Lady Mary Fox|Mary FitzClarence]] || 19 tháng 12 1798 || 13 tháng 7 1864 || Kết hôn với [[Charles Richard Fox]], không có con.
|-
| [[Lord Frederick FitzClarence]] || 9 tháng 12 1799 || 30 tháng 10 1854 || Kết hôn với Lady Augusta Boyle, một con gái sống sót.
|-
| [[Elizabeth Hay, Nữ Bá tước Erroll|Elizabeth FitzClarence]] || 17 tháng 1 1801 || 16 tháng 1 1856 || Kết hôn [[William Hay, Bá tước Erroll thứ 18]], có con.
|-
| [[Lord Adolphus FitzClarence]] || 18 tháng 2 1802 || 17 tháng 5 1856 || Chết không có con.
|-
| [[Lady Augusta Gordon|Augusta FitzClarence]] || 17 tháng 11 1803 || 8 tháng 12 1865 || Kết hôn hai lần, có con.
|-
| [[Lord Augustus FitzClarence]] || 1 tháng 3 1805 || 14 tháng 6 1854 || Kết hôn với Sarah Gordon, có con.
|-
| [[Amelia Cary, Nữ Tử tước Falkland|Amelia FitzClarence]] || 21 tháng 3 1807 || 2 tháng 7 1858 || Kết hôn với [[Lucius Cary, Tử tước Falkland thứ 10]], có 1 con trai.
|-
| colspan="4" | '''''Với [[Adelaide of Saxe-Meiningen]]'''''
|-
| Công chúa Charlotte Augusta Louisa xứ Clarence|| colspan="2" | 27 tháng 3 1819 || Chết một vài giờ sau khi được rửa tội, ở in [[Hanover]].<ref name="weir"/>
|-
| Con sẩy thai || colspan="2" | 5 tháng 9 1819 || Chết trước khi sinh tại [[Calais]]<ref name="Ziegler, tr. 126"/> hoặc [[Dunkirk]].<ref name="weir"/>
|-
| [[Công chúa Elizabeth xứ Clarence|Công chúa Elizabeth Georgiana Adelaide xứ Clarence]] || 10 tháng 12 1820 || 4 tháng 3 1821 || Sinh và mất ở [[Cung điện St James]].<ref name="weir"/>
|-
| Cặp song sinh nam || colspan="2" | 8 tháng 4 1822 || Chết trước khi sinh tại [[Bushy Park]].<ref>Ziegler, tr. 126–127.</ref>
|}
{{hidden end}}

== Tổ tiên ==
{{ahnentafel top|width=100%}}
{{ahnentafel-compact5
|style=font-size: 90%; line-height: 110%;
|border=1
|boxstyle=padding-top: 0; padding-bottom: 0;
|boxstyle_1=background-color: #fcc;
|boxstyle_2=background-color: #fb9;
|boxstyle_3=background-color: #ffc;
|boxstyle_4=background-color: #bfc;
|boxstyle_5=background-color: #9fe;
| 1 = 1. '''William IV của Liên hiệp Anh và Ireland'''
| 2 = 2. [[George III của Liên hiệp Anh và Ireland]]
| 3 = 3. [[Charlotte xứ Mecklenburg-Strelitz|Công nương Charlotte xứ Mecklenburg-Strelitz]]
| 4 = 4. [[Frederick, Hoàng tử xứ Wales]]
| 5 = 5. [[Công nương Augusta xứ Saxe-Gotha]]
| 6 = 6. [[Công tước Charles Louis Frederick xứ Mecklenburg, Hoàng thân Mirow|Công tước Charles Louis Frederick xứ Mecklenburg-Strelitz, Hoàng thân Mirow]]
| 7 = 7. [[Công nương Elizabeth Albertine xứ Saxe-Hildburghausen]]
| 8 = 8. [[George II của Liên hiệp Anh]]
| 9 = 9. [[Caroline xứ Ansbach|Công nương Caroline xứ Brandenburg-Ansbach]]
| 10 = 10. [[Frederick II, Công tước Saxe-Gotha-Altenburg]]
| 11 = 11. [[Công nương Magdalena Augusta xứ Anhalt-Zerbst]]
| 12 = 12. [[Adolphus Frederick II, Công tước Mecklenburg|Adolphus Frederick II, Công tước Mecklenburg-Strelitz]]
| 13 = 13. Công nương Christiane Emilie xứ Schwarzburg-Sondershausen
| 14 = 14. [[Ernest Frederick I, Công tước Saxe-Hildburghausen]]
| 15 = 15. [[Nữ Bá tước Sophia Albertine xứ Erbach-Erbach]]
| 16 = 16. [[George I của Liên hiệp Anh]]
| 17 = 17. [[Sophia Dorothea xứ Celle|Công nương Sophia Dorothea xứ Celle]]
| 18 = 18. [[Johann Friedrich, Hầu tước Brandenburg-Ansbach]]
| 19 = 19. [[Công nương Eleonore Erdmuthe xứ Saxe-Eisenach]]
| 20 = 20. [[Frederick I, Công tước Saxe-Gotha-Altenburg]]
| 21 = 21. [[Magdalena Sibylle xứ Saxe-Weissenfels|Công chúa Magdalena Sibylle xứ Saxe-Weissenfels]]
| 22 = 22. [[Karl, Hoàng thân Anhalt-Zerbst]]
| 23 = 23. [[Sophia xứ Saxe-Weissenfels, Công nương of Anhalt-Zerbst|Công nương Sophia xứ Saxe-Weissenfels]]
| 24 = 24. [[Adolf Frederick I, Công tước Mecklenburg|Adolf Frederick I, Công tước Mecklenburg-Schwerin]]
| 25 = 25. Công nương Maria Katharina xứ Brunswick-Dannenberg
| 26 = 26. [[Christian William I, Hoàng thân Schwarzburg-Sondershausen]]
| 27 = 27. Nữ Bá tước Antoine Sybille xứ Barby-Muhlingen
| 28 = 28. [[Ernest III, Công tước Saxe-Hildburghausen]]
| 29 = 29. [[Nữ bá tước Sophie Henriette xứ Waldeck]]
| 30 = 30. George Louis I, Bá tước Erbach-Erbach
| 31 = 31. Nữ Bá tước Amelie Katherine xứ Waldeck-Eisenberg
}}
{{ahnentafel bottom}}

== Xem thêm ==
* [[Mô tả văn hóa của William IV của nước Anh thống nhất]]

== Tham khảo ==

=== Chú thích nguồn ===
{{Reflist|colwidth=30em}}

=== Nguồn ===
* Allen, W. Gore (1960). ''King William IV''. London: Cresset Press.
* Allen, W. Gore (1960). ''King William IV''. London: Cresset Press.
* Brock, Michael (2004) [http://www.oxforddnb.com/view/article/29451 "William IV (1765–1837)"], ''Oxford Dictionary of National Biography'', Oxford University Press, {{doi|10.1093/ref:odnb/29451}}. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2007 (subscription required).
* Brock, Michael (2004) [http://www.oxforddnb.com/view/article/29451 "William IV (1765–1837)"], ''Oxford Dictionary of National Biography'', Oxford University Press, {{doi|10.1093/ref:odnb/29451}}. Retrieved 6 July 2007 (subscription required).
* Fulford, Roger (1973). ''Royal Dukes''. London: Collins. (rev. ed.)
* Fulford, Roger (1973). ''Royal Dukes''. London: Collins. (rev. ed.)
* Grant, James (1836). ''[http://books.google.com/books?id=uhYMAAAAYAAJ&printsec=frontcover&dq=random+recollections+house+of+lords Random Recollections of the House of Lords]''. London: Smith, Elder & Co.
* Grant, James (1836). ''[https://books.google.com/books?id=uhYMAAAAYAAJ&printsec=frontcover&dq=random+recollections+house+of+lords Random Recollections of the House of Lords]''. London: Smith, Elder & Co.
* Molloy, Fitzgerald (1903). ''The Sailor King: William the Fourth, His Court and His Subjects''. London: Hutchinson & Co. (2 vol.)
* Molloy, Fitzgerald (1903). ''The Sailor King: William the Fourth, His Court and His Subjects''. London: Hutchinson & Co. (2 vol.)
* Somerset, Anne (1980). ''The Life and Times of William IV''. London, Weidenfeld and Nicholson, ISBN 978-0-297-83225-6.
* Somerset, Anne (1980). ''The Life and Times of William IV''. London, Weidenfeld and Nicholson, ISBN 978-0-297-83225-6.
Dòng 117: Dòng 250:


== Liên kết ngoài ==
== Liên kết ngoài ==
{{thể loại Commons|William IV of Great Britain}}
{{Commons}}
* [https://www.royal.uk/william-iv-r-1830-1837 William IV] at the official website of the British monarchy


{{s-start}}
=== Đọc thêm ===
{{s-hou|[[Nhà Hanover]]|21 tháng 8|1765|20 tháng 6|1837|[[Nhà Welf]]}}
*[http://ftp.cac.psu.edu/~saw/royal/r07.html Royal Genealogies]
{{s-reg}}
{{s-bef | rows = 2 | before = [[George IV của Liên hiệp Anh và Ireland|George IV]] }}
{{s-ttl | title = [[Danh sách vua và nữ hoàng Anh|Vua của nước Anh thống nhất]] | years = 26 tháng 6 1830&nbsp;– 20 tháng 6 1837 }}
{{s-aft | after = [[Nữ hoàng Victoria|Victoria]] }}
{{s-ttl | title = [[Vương quốc Hanover|Vua của Hanover]] | years = 26 tháng 6 1830&nbsp;– 20 tháng 6 1837 }}
{{s-aft | after = [[Ernest Augustus I của Hanover|Ernest Augustus]] }}
|-
{{s-off}}
{{s-bef | before = [[Robert Dundas, Tử tước Melville thứ hai|Tử tước Melville]] | as = [[Đại Đô đốc thứ nhất]]| }}
{{s-ttl | title = [[Đại Đô đốc (Anh)|Đại Đô đốc]] | years = 1827–1828 }}
{{s-aft | after = [[Robert Dundas, Tử tước Melville thứ hai|Tử tước Melville]] | as = [[Đại đô đốc thứ nhất]] }}
{{s-hon}}
{{s-bef | before = [[Hoàng tử Frederick, Công tước xứ York và Albany|Hoàng tử Frederick, Công tước xứ York <br /> và Albany]] }}
{{s-ttl | title = [[Great Masters of the Order of the Bath|Great Master of the Order of the Bath]] | years = 1827–1830 }}
{{s-vac | next = [[Hoàng tử Augustus Frederick, Công tước Sussex|Hoàng tử Augustus Frederick, <br /> Công tước Sussex]] }}
{{s-end}}


{{Vua Anh}}
{{Vua Anh}}
{{Nhà cai trị Hanover}}
{{Các chủ đề|Lịch sử|Anh}}
{{Hoàng thân Anh}}
{{Hoàng thân Hanover}}
{{Công tước Clarence}}
{{Use dmy dates|date=October 2012}}
{{Use British English|date=October 2012}}
{{Featured article}}

{{Authority control}}


{{DEFAULTSORT:William 04 Of The United Kingdom}}
[[Thể loại:Sinh 1765]]
[[Category:William IV of the United Kingdom| ]]
[[Thể loại:Mất 1837]]
[[Category:Sinh 1765]]
[[Thể loại:Công tước Clarence]]
[[Thể loại:Vua Anh]]
[[Category:Mất 1837]]
[[Category:Công tước ở Liên hiệp Anh|Clarence và St Andrews]]
[[Thể loại:Vua Hanover]]
[[Category:Bá tước ở Ireland|Munster]]
[[Thể loại:Vua Vương quốc Liên hiệp Anh]]
[[Category:Vua của Hanover]]
[[Thể loại:Tín hữu Tin Lành]]
[[Category:Hiệp sĩ Garter]]
[[Thể loại:Nhà Hanover]]
[[Category:Hiệp sĩ Thistle]]
[[Thể loại:Hoàng tử Vương quốc Liên hiệp Anh]]
[[Category:Lord High Admirals]]
[[Category:Thành viên Hội đồng Cơ mật Vương quốc Anh]]
[[Category:Vua của nước Anh thống nhất]]
[[Category:Người Westminster]]
[[Category:Quân vương Kháng Cách]]
[[Category:An táng tại Nhà nguyện St George, Lâu đài Windsor]]
[[Category:Quân vương châu Âu thế kỉ XIX]]
[[Category:Thành viên hải quân hoàng gia trong Chiến tranh Napoleon]]

Phiên bản lúc 14:22, ngày 9 tháng 6 năm 2016

William IV
Chân dung bởi Sir Martin Archer Shee, 1833 (chi tiết)
Vua của nước Anh thống nhất
Tại vị26 June 1830 – 20 June 1837
britain8 tháng 9, 1831
Thủ tướng
Tiền nhiệmGeorge IV
Kế nhiệmVictoria
Vua của Hanover
Tại vị26 tháng 6, 1830 – 20 tháng 6, 1837
Tiền nhiệmGeorge IV
Kế nhiệmErnest Augustus
Thông tin chung
Sinh(1765-08-21)21 tháng 8 năm 1765
Buckingham House, London
Mất20 tháng 6 năm 1837(1837-06-20) (71 tuổi)
Lâu đài Windsor, Berkshire
An tángSt George's Chapel, Windsor
Phối ngẫuAdelaide xứ Saxe-Meiningen
Hậu duệHợp pháp:

Ngoại hôn:

Tên đầy đủ
William Henry
Hoàng tộcHanover
Thân phụGeorge III
Thân mẫuCharlotte xứ Mecklenburg-Strelitz
Nghề nghiệpHải quân
Tôn giáoAnh giáo
Chữ kýChữ ký của William IV

William IV (William Henry; 21 tháng 8, 1765 – 20 tháng 6, 1837) là Vua của Liên hiệp nước Anh thống nhất và IrelandVua của Hanover từ 26 tháng 6 năm 1830 cho đến khi ông qua đời. Là đệ tam tử của George III và là em trai và người thừa kế của vua George IV, ông là vị vua cuối cùng và áp chót của nhà Hanover ở Anh quốc.

William phục vụ trong Hải quân hoàng gia vào thời trẻ và có thường được gọi, cả trong và sau thời gian cai trị, với biệt danh là "Ông vua lính thủy".[1][2] Ông từng đóng quân ở Bắc MỹCaribbean. Năm 1789, ông được tấn phong Công tước Clarence và St Andrews. Bởi vì hai vị hoàng huynh đều chết mà không còn một người con hợp pháp nào, nên chiếu theo Đạo luật Kế vị, William lên kế vị ngai vàng khi đã 64 tuổi. Triều đại của ông chứng kiến nhiều cải cách: the luật tế bần được ban hành, lao động trẻ em bị hạn chế, chế độ nô lệ bị bãi bỏ gần như trong toàn bộ đế quốc Anh, và hệ thống bầu cử ở Anh được điều chỉnh lại bởi Đạo luật cải cách 1832. Mặc dù William không tham gia vào chính trị nhiều như hoàng phụ và hòang huynh, nhưng ông là vị quân vương cuối cùng ở Anh cho đến hiện nay bổ nhiệm thủ tướng trái với ý muốn của Nghị viện. Thông qua hoàng đệ là Hoàng tử Adolphus, Công tước Cambridge, phó vương của Hanover, ông ban cho tiểu vương quốc Đức này một bản hiến pháp tồn tại ngắn ngủi.

Đến khi băng hà William không có bất kì người con hợp pháp nào để kế vị, dù cho ông có tới 8 trên 10 đứa con sống sót với tình nhân Dorothea Jordan, người chung sống với ông hơn 20 năm. Ngai vàng Anh được kế vị bởi cô cháu gái họ của ông, Victoria, trong khi ở Hanover theo đạo luật bán Salic, thì ngôi vua thuộc về người em trai thứ 5, Ernest Augustus.

Cuộc sống ban đầu

William chào đời vào rạng sáng ngày 21 tháng 8 năm 1765 tại Buckingham House, là hoàng tử thứ ba của vua vua George III với Vương hậu Charlotte.[3] Trên ông là hai hoàng huynh, GeorgeFrederick, do đó ông không có nhiều cơ hội bước lên ngai vàng. Ông được rửa tội tại Đại sảnh của Cung điện St James ngày 20 tháng 9 năm 1765. Những người đỡ đầu của ông bao gồm các hoàng thúc, Công tước GloucesterHoàng tử Henry (về sau là Công tước Cumberland), và các hoàng cô, Công chúa Augusta, sau đó là nữ công tước thừa kế của Brunswick-Wolfenbüttel.[4]

William tuổi 13 (bên trái) và em trai ông Edward, được vẽ bởi Benjamin West, 1778

Phần lớn thời thơ ấu ông sống tại RichmondCung điện Kew, nơi ông được giáo dục bởi các gia sư.[5] Năm lên 13, ông tham gia vào Hải quân hoàng gia với cương vị chuẩn úy hải quân,[6] và có mặt tại trận chiến Cape St Vincent năm 1780.[7] Những kinh nghiệm học được khi tham gia hải quân của ông dường như có không nhiều khác biệt so với các chuẩn úy khác, mặc dù có điểm trái ngược với họ là ông thường được đi kèm bởi một người giám hộ. Ông được chia nhiệm vụ nấu ăn[8] và từng bị bắt cùng với một thủy thủ chung tàu sau vụ ẩu đả vì say rượu ở Gibraltar; ông được lập tức thả ra khỏi nhà giam sau khi danh tính của ông được người ta biết tới.[9]

Ông phục vụ tại New York trong thời kì Chiến tranh giành độc lập Bắc Mỹ. Trong khi Williamở Mỹ, George Washington đã phê chuẩn một âm mưu bắt có ông, viết rằng: "Lòng nhiệt tình đến táo bạo rất dễ thấy được trong kế hoạch của anh sẽ gây bất ngờ cho bọn chúng và (anh) sẽ được khen ngợi vì công lao bắt được Hoàng tử William Henry và Đô đốc Digby; và anh sẽ được sự ủy quyền của tôi để thực hiện việc này bằng bất cứ cách nào, và tại bất cứ thời điểm nào, theo sự phán đoán của anh. Tôi thực sự bị thuyết phục hoàn toàn, rằng không cần thiết để cảnh cáo anh chống lại sự xúc phạm hay sỉ nhục đối với bản thân Hoàng tử hay Đô đốc..."[10] Kế hoạch rốt cục không thành công; người Anh biết được thông tin và cử người bí mật bảo vệ William, khi đó ông đang đi bộ vòng quanh New York mà có ai hộ ống.[11]

Ông được thăng làm trung úy năm 1785đại úy của HMS Pegasus và năm sau.[12] Cuối năm 1786, ông đóng quân ở Tây Ấn thuộc quyền quản lí của Horatio Nelson, người viết về William như sau: "Trong sự chuyên nghiệp của anh ta, anh ta đứng trên hai phần ba, tôi chắc chắn, trong danh sách hải quân; và trong tư thế trang nghiêm đúng nội quy và sự kính trọng của anh ta đối với sĩ quan cấp trên, tôi hầu như không thể sánh bằng."[13] Hai người là bạn thân của nhau, và cùng ăn tối hầu như hàng đêm. Tại lễ cưới của Nelson, William khăng khăng đòi hộ tống cô dâu.[14] Ông được chỉ huy con tàu khu trục HMS Andromeda năm 1788, và được thăng hậu đô đốc chỉ huy HMS Valiant vào năm sau.[15]

William tìm cách để được trở thành một công tước như hai hoàng huynh của ông, và nhận được một khoản trợ cấp từ Nghị viện tương tự họ, nhưng phụ hoàng của ông không muốn như vậy. Để gây áp lực, William đe dọa đứng về phía phe đối lập trong Viện Thứ dân trong cuộc bầu cử ở Devon. Lo sợ trước viễn cảnh con trai mình nói xấu mình với những người bỏ phiếu, George III tấn phong ông làm Công tước Clarence và St AndrewsBá tước Munster ngày 16 tháng 5, 1789,[16] nói rằng: "Tôi cũng biết đó là một lá phiếu khác cho phe đối lập."[17] Quan điểm chính trị William thường mâu thuẫn, giống như nhiều chính khách thời điểm đó, có thể không hoàn toàn ủng hộ một đảng duy nhất. Ông công khai liên minh với đảng Whigs cũng như anh trai ong George, Hoàng tử xứ Wales, và Frederick, Công tước York, những người nổi tiếng với sự xung đột về quan điểm chính trị với phụ thân họ.[18]

Thăng chức và tham chính

William trong bộ đồng phục, vẽ bởi Sir Martin Archer Shee, c.1800

Vị công tước vừa được phong thôi không hoạt động trong hải quân hoàng gia vào năm 1790.[19] Khi Anh tuyên chiến với Pháp năm 1793, ông mong muốn phục vụ đất nước và chờ đội lệnh nhập ngũ, nhưng không được lên tàu, có lẽ lý do ban đầu là vì ông bị gãy tay sau khi ngã từ cầu thang sau một cơn say rượu, nhưng sau đó là vì ông có một bài phát biểu trước Thượng viện với nội dung phản đối chiến tranh.[20] Năm sau, ông đã nói về lợi ích của cuộc chiến, hi vọng sẽ được tham chiến sau khi thay đổi quan điểm, nhưng điều đó không đến. Đô đốc thậm chí không hồi đáp lại đề nghị của ông.[21] Ông không từ bỏ hi vọng được bổ nhiệm trở lại. Năm 1798 ông được bổ nhiệm là đô đốc, nhưng hoàn toàn chỉ là trên danh nghĩa.[22] Mặc dù liên tục kiến nghị, ông không bao giờ được gọi lại quân ngũ trong suốt thời gian diễn ra Các cuộc chiến tranh của Napoleon.[23] Năm 1811, ông được bổ nhiệm vào một vị trí danh dự là Đô đốc hạm đội. Năm 1813, ông có thể đến gần một cuộc chiến đấu thực sự, khi ông đến úy lạo quân đội Anh đang tham chiến ở Vùng đất thấp. Khi ông đang quan sát cuộc oanh tạc ở Antwerp từ một tháp chuông nhà thờ, một viên đạn đã bắn xuyên qua áo choàng của ông.[24]

Thay vì phục vụ trên biển, ông dành thời gian ở Thượng viện, những bài phát ngôn của ông chống đối việc bãi bỏ chế độ nô lại, mặc dù chế độ này không tồn tại ở Anh nhưng vẫn còn ở các thuộc địa Anh. Sự tự do sẽ làm những người nô lệ it tốt hơn, ông lập luận. Ông đi nhiều nơi và, trong mắt ông, mức sống của những người tự do ở Cao nguyên và vùng đảo cuủa Scotland tồi tệ hơn so với những người nô lệ ở Tây Ấn.[25] Kinh nghiệm của ông ở Tây Ấn khiến cho ý kiến của ông có trọng lượng, trong các cuộc tranh luận chỉ với một số những đương thời.[26] Một số khác nghĩ rằng "thật sửng sốt khi một người còn quá trẻ, không dưới ảnh hưởng của sở thích, có thái độ đứng đắn trong việc tiếp tục buôn bán nô lệ".[27] Trong bài phát biểu tại Thượng viện, Công tước lăng mạ William Wilberforce, người đứng đầu phe bãi nô, nói: "những người đề xuất bãi bỏ (nô lệ) là cuồng tín hoặc là đạo đức giả, và tôi coi ông Wilberforce là một trong số đó".[28] Với những vấn đề khác, ông thiên về tự do hơn, chẳng hạn như ông ủng hộ việc bãi bỏ các luật hình sự chống lại những người bất đồng với đạo Cơ đốc.[29] Ông cũng chống đối những nỗ lực nhằm cấm không cho người ngoại tình được tái hôn.[30]

Các mối quan hệ và hôn nhân

Từ 1791 William sống với một tình nhân là nữ diễn viên người Ireland, Dorothea Bland, được biết nhiều hơn với nghệ danh là, Mrs Jordan,[19] cái hiệu "quý bà." được mang từ lúc bà bắt đầu sự nghiệp sân khấu được giải thích là do có một thai nhi trong bụng bà[31] và "Jordan" là bởi vì bà "vượt biển" từ Ireland đến đảo Anh.[32]

Mrs. Jordan in the Character of Hypolita, chụp lại bởi John Jones của London, 1791, từ bức vẽ của John Hoppner

William là người thuộc thế hệ đầu tiên trưởng thành sau Đạo luật Hôn nhân hoàng gia 1772, theo đó cấm tất cả các con cháu của vua George II kết hôn mà không có sự đồng ý của quốc vương, hoặc nếu họ trên 25 tuổi, thì phải có sự chuẩn y của Hội đồng Cơ mật trong vòng 12 tháng. Nhiều người con trai của George III', bao gồm William, chọn cách chung sống với người phụ nữ mình yêu, chứ không cưới vợ. Có con chính thức không phải là điều William cần nhất, vì ông chỉ là con thứ của George III, không có nhiều cơ hội bước lên ngai vàng, nhất là sau khi Wales đã kết hôn và có một người con gái, Công chúa Charlotte Augusta, đứng thứ hai trong danh sách kế vị.

William cảm thấy hạnh phúc khi chung sống với bà Jordan, và tâm sự với người bạn: "Mrs. Jordan là một người rất tốt, yêu gia đình và chu đáo với các con. Chắn chắn là cô ấy đôi khi ngớ ngẩn và nóng nảy, nhưng điều đó là chỉ là những thứ có nhiều hay ít trong một gia đình." Cặp đôi này sống tương đối lặng lẽ nhưng khá hạnh phúc, như bà Jordan viết vào cuối năm 1809 : "Chúng ta sẽ có một mái ấm đông đủ và vui vẻ vào Giáng sinh này, nó thực sự làm hài lòng ngài Công tước."[33] George III dã chấp nhận mối quan hệ của con trai mình với cô đài hát (mặc dù nhà vua đề xuất ông chia đôi phụ cấp với bà);[34] năm 1797, nhà vua phong William làm Người gác công viên Bushy Park, trong khu đó bao gồm một cản nhà lớn, Bushy House, dành cho William và gia đình đông con của ông.[35] William sử dụng làm nơi cư trú cho đến khi ông trở thành vua.[36] Căn hộ của ông ở London, Clarence House, được dựng lại theo thiết kế của John Nash trong thời gian 1825 - 1827.[37]

Hai người có với nhau mười người con ngoại hôn-5 trai 5 gái-9 người trong số đó được đặt tên giống với các anh chị em ruột của William; và đều mang họ "FitzClarence".[38][39] Quan hệ của họ kéo dài 20 năm trước khi kết thúc năm 1811. Bà Jordan không hồ nghi gì về lí do chia tay: "Tiền, Tiền, người bạn tốt của tôi, tôi đã và đang tin chắc đã gây cho ông ta, vào lúc này, những điều tệ hại nhất của một người đàn ông," tiếp nữa là, "Với tất cả những phẩm chất tuyệt vời của ông ta, "tính tốt" chỉ quanh quẩn trong nhà, tình yêu dành cho những đứa con đáng yêu của ông, có những gì mà ông ta không phải chịu vào lúc này?"[40] Bà được trao một số tiền là £4,400 (tương đương với £287.900 hiện nay [41]) mỗi năm và được nuôi các con gái với điều kiện bà không trở lại sân khấu. Khi bà trở lại sân khấu nhằm kiếm tiền trả nợ cho con rể bà từ mối quan hệ trước kia của anh ta, William giành lấy quyền nuôi các con gái và ngừng trả £1,500 (tương đương £94.600 hiện nay{inflation-fn|UK}}) được dành để nuôi dưỡng họ. Sau khi sự nghiệp của Mrs. Jordan bắt đầu thất bại, bà bỏ sang Pháp để trốn nợ, và chết trong cảnh nghèo khó ở gần Paris năm 1816.[42]

Trước khi gặp Mrs. Jordan, William có một đứa con trai ngoại hôn không rõ mẹ là ai; vị công tử này, cũng mang tên William, bị chết đuối ở Madagascar trên con tàu HMS Blenheim tháng 2 năm 1807.[43] Caroline von Linsingen, có cha là một vị tướng ở Hanover, tuyên bố có một người con với William, tên là Heinrich, trong khoảng năm 1790 nhưng William không có ở Hanover vào cái thời điểm mà bà ta tuyên bố và những câu chuyện như vậy bị các sử gia coi là không hợp lí.[44]

Adelaide xứ Saxe-Meiningen, tranh của Sir William Beechey, c.1831

Chìm ngập trong nợ nần, William tìm cách kết hôn với một người thừa kế nữ của một nhà giàu, nhưng dự định này bấy thành.[45] Sau cái chết của cháu gái William là Công chúa Charlotte xứ Wales, người đứng thứ hai trong danh sách kế vị, năm 1817, nhà vua còn tới 12 người con, nhưng không có một đứa cháu hợp pháp nào. Một cuộc chạy đưa diễn ra giữa các công tước hoàng gia, họ tranh thủ cưới vợ để có một người thừa kế. William có lợi thế rất lớn trong cuộc đua này vì hai anh của ông đều không có con và mâu thuẫn sâu sắc với vợ họ, cũng là những người đã quá độ tuổi sinh nở, và William có sức khỏe tốt nhất trong ba người.[46] Nếu ông sống đủ lâu, ông gần như chắc chắn sẽ bước lên ngai vàng Anh và Hanover, và có người con hợp pháp của ông (nếu được chào đời) có sẽ là quốc vương kế tiếp. Sự lựa chọn ban đầ của William gặp phải sự phản đối của huynh trưởng, Hoàng tử xứ Wales, hoặc là ông bị từ chối. Em trai của William Adolphus, Công tước Cambridge, được gửi tới Đức để tìm hiểu một công nương Kháng Cách; ông gặp được Công nương Augusta xứ Hesse-Kassel, nhưng cha bà ta Frederick khước từ cuộc hôn nhân này.[47] Hai tháng sau, Công tước Cambridge tự ý cưới Augusta. Cuối cùng, cũng có một công nương tính tình đáng yêu, gia đình dễ chịu, đã chịu cảm thông với ông, thậm chí chấp nhận 9 người con của William, nhiều người trong số họ chưa đến tuổi trưởng thành.[48] Tại Kew ngày 11 tháng 7 năm 1818,[49] William kết hôn với Công nương Adelaide xưSaxe-Meiningen, con gái George I, Công tước Saxe-Meiningen. Khi đó phu nhân mới được 25, và tuổi của Adelaide chỉ bằng một nửa của William. Cuộc hôn nhân này, kéo dài 20 năm cho đến khi William chết, tương đối hạnh phúc. Adelaide kiểm soát cả William và tài chính của ông. Năm đầu tiên sau khi cưới, hai người sống ở Đức, và nợ của William sớm được trả, đặc biệt là sau khi Nghị viện biểu quyết đồng ý tăng phụ cấp của ông, ông miễn cưỡng chấp nhận điều đó khi đề nghị của ông còn cao hơn nữa (nhưng bị từ chối).[50] Không biết liệu William còn có tình nhân nào khác sau cuộc hôn nhân hay không.[15][51][52] Hai vợ chồng có hai người con gái đoản mệnh và Adelaide ba lần sẩy thai.[53] Mặc dù vậy, những tin đồn rằng Adelaide mang thai vẫn kéo dài trong suốt triều William — ông coi chúng là "những thứ chết tiệt".[54]

Huy hiệu, danh hiệu

Danh hiệu

  • 21 tháng 8 1765 – 16 tháng 5 1789: His Royal Highness Hoàng tử William Henry
  • 16 tháng 5 1789 – 26 tháng 6 1830: His Royal Highness Công tước Clarence và St Andrews
  • 26 tháng 6 1830 – 20 tháng 6 1837: Đức vua Bệ hạ

Danh hiệu chính thức của William trên cương vị vua nước Anh thống nhất là "William đệ tứ, Bởi Ân điển của chúa, của nước Anh thống nhất Liên hiệp Anh và Ireland, Vua, Người Bảo vệ Đức tin". Ông là vị vua đầu tiên của nước Anh thống nhất có tênd William, dù trước đó đã có ba vị vua Anh có tên William và hai ở Scotland.

Danh hiệu của ông ở Hanover là "William đệ Tứ, Bởi Ân điển của chúa, Vua của nước Anh thống nhất Liên hiệp Anh và Ireland, ..., và cũng là Vua của Hanover, Công tước Brunswick và Lüneburg, ..."

Danh hiệu

Danh hiệu ở Anh[55]

Danh hiệu nước ngoài

Huy hiệu

Huy hiệu từ 1801 tới 1830 trên cương vị Công tước Clarence
Huy hiệu Vua William IV
Huy hiệu Vua William IV (ở Scotland)

Con cái

Các con của vua William IV của nước Anh thống nhất
Tên Sinh Chết Ghi chú
Với Dorothea Bland
George FitzClarence, Bá tước Munster thứ nhất 29 tháng 1 1794 20 tháng 1 1842 Kết hôn với Mary Wyndham, có con. Tự tử ở tuổi 48.
Henry FitzClarence 27 tháng 3 1795 tháng 9 1817 Chết không kết hôn, tuổi 22.
Sophia FitzClarence Tháng 8 1796 10 tháng 4 1837 Kết hôn với Philip Sidney, Nam tước De L'Isle và Dudley thứ nhất, và có con.
Mary FitzClarence 19 tháng 12 1798 13 tháng 7 1864 Kết hôn với Charles Richard Fox, không có con.
Lord Frederick FitzClarence 9 tháng 12 1799 30 tháng 10 1854 Kết hôn với Lady Augusta Boyle, một con gái sống sót.
Elizabeth FitzClarence 17 tháng 1 1801 16 tháng 1 1856 Kết hôn William Hay, Bá tước Erroll thứ 18, có con.
Lord Adolphus FitzClarence 18 tháng 2 1802 17 tháng 5 1856 Chết không có con.
Augusta FitzClarence 17 tháng 11 1803 8 tháng 12 1865 Kết hôn hai lần, có con.
Lord Augustus FitzClarence 1 tháng 3 1805 14 tháng 6 1854 Kết hôn với Sarah Gordon, có con.
Amelia FitzClarence 21 tháng 3 1807 2 tháng 7 1858 Kết hôn với Lucius Cary, Tử tước Falkland thứ 10, có 1 con trai.
Với Adelaide of Saxe-Meiningen
Công chúa Charlotte Augusta Louisa xứ Clarence 27 tháng 3 1819 Chết một vài giờ sau khi được rửa tội, ở in Hanover.[39]
Con sẩy thai 5 tháng 9 1819 Chết trước khi sinh tại Calais[53] hoặc Dunkirk.[39]
Công chúa Elizabeth Georgiana Adelaide xứ Clarence 10 tháng 12 1820 4 tháng 3 1821 Sinh và mất ở Cung điện St James.[39]
Cặp song sinh nam 8 tháng 4 1822 Chết trước khi sinh tại Bushy Park.[57]

Tổ tiên

Xem thêm

Tham khảo

Chú thích nguồn

  1. ^ Staff writer (25 tháng 1 năm 1831). “Scots Greys”. The Times. UK. tr. 3. ...they will have the additional honour of attending our "Sailor King"...
  2. ^ Staff writer (29 tháng 6 năm 1837). “Will of his late Majesty William IV”. The Times. UK. tr. 5. ...ever since the accession of our sailor King...
  3. ^ Ziegler, tr. 12.
  4. ^ “Yvonne's Royalty Home Page: Royal Christenings”.
  5. ^ Ziegler, tr. 13–19.
  6. ^ Ziegler, tr. 23–31.
  7. ^ Allen, tr. 29 and Ziegler, tr. 32.
  8. ^ Ziegler, tr. 29.
  9. ^ Ziegler, tr. 33.
  10. ^ George Washington viết cho Đại tá Ogden, 28 tháng 3, 1782, trích dẫn trong Allen, tr. 31 và Ziegler, tr. 39.
  11. ^ Allen, tr. 32 và Ziegler, tr. 39.
  12. ^ Ziegler, tr. 54–57.
  13. ^ Ziegler, tr. 59.
  14. ^ Somerset, tr. 42.
  15. ^ a b Ashley, Mike (1998). The Mammoth Book of British Kings and Queens. London: Robinson. tr. 686–687. ISBN 978-1-84119-096-9.
  16. ^ Ziegler, tr. 70.
  17. ^ Hồi kí của Sir Nathaniel Wraxall, Nam tước thứ nhất, tr. 154 trích dẫn trong Ziegler, tr. 89.
  18. ^ Allen, tr. 46 and Ziegler, tr. 89–92.
  19. ^ a b “William IV”. Official web site of the British Monarchy. Truy cập 18 Tháng tư năm 2016.
  20. ^ Ziegler, tr. 91–94.
  21. ^ Ziegler, tr. 94.
  22. ^ Ziegler, tr. 95.
  23. ^ Ziegler, tr. 95–97.
  24. ^ Ziegler, tr. 115.
  25. ^ Ziegler, tr. 54.
  26. ^ Ziegler, tr. 97–99.
  27. ^ Zachary Macaulay viết cho Miss Mills, 1 tháng 6, 1799, trích dẫn trong Ziegler, tr. 98.
  28. ^ Fulford, tr. 121.
  29. ^ Ziegler, tr 99.
  30. ^ Fulford, tr. 121–122.
  31. ^ Van der Kiste, tr. 51.
  32. ^ Allen, tr. 49 và Ziegler, tr. 76.
  33. ^ Fulford, tr. 125.
  34. ^ Ziegler, tr. 80–81.
  35. ^ Somerset, tr. 68.
  36. ^ Allen, tr. 52–53 và Ziegler, tr. 82.
  37. ^ “Royal Residences: Clarence House”. Official web site of the British monarchy. Truy cập 18 Tháng tư năm 2016.
  38. ^ Ziegler, tr. 296.
  39. ^ a b c d Weir, Alison (1996). Britain's Royal Families: The Complete Genealogy, Revised edition. Random House. tr. 303–304. ISBN 978-0-7126-7448-5.
  40. ^ Somerset, tr. 78–79.
  41. ^ UK Retail Price Index inflation figures are based on data from Clark, Gregory (2017). “The Annual RPI and Average Earnings for Britain, 1209 to Present (New Series)”. MeasuringWorth. Truy cập 11 Tháng sáu năm 2022.
  42. ^ Ziegler, tr. 108–109.
  43. ^ William viết thư cho Lord Collingwood, 21 tháng 5, 1808, trích dẫn trong Ziegler, tr. 83.
  44. ^ Allen, tr. 36 và Ziegler, tr. 50.
  45. ^ Ziegler, tr. 99–100.
  46. ^ Ziegler, tr. 118.
  47. ^ Bức thư từ Hesse gửi cho Công tước Cambridge, 1 tháng 3 năm 1818, trích dẫn trong Ziegler, tr. 121.
  48. ^ Ziegler, tr. 121.
  49. ^ The Times, Thứ hai, 13 tháng 7, 1818 tr. 3 col.A
  50. ^ Ziegler, tr. 121–129.
  51. ^ Brock, Michael (2004) "William IV (1765–1837)", Oxford Dictionary of National Biography, Oxford University Press, doi:10.1093/ref:odnb/29451. Retrieved 6 July 2007 (subscription required)
  52. ^ Allen, tr. 87.
  53. ^ a b Ziegler, tr. 126.
  54. ^ Ziegler, tr. 268.
  55. ^ a b c d Cokayne, G.E.; Gibbs, Vicary; Doubleday, H. A. (1913). The Complete Peerage of England, Scotland, Ireland, Great Britain and the United Kingdom, Extant, Extinct or Dormant, London: St. Catherine's Press, Vol. III, p. 261.
  56. ^ Jørgen Pedersen (2009). Riddere af Elefantordenen, 1559–2009 (bằng tiếng Đan Mạch). Syddansk Universitetsforlag. tr. 207. ISBN 978-87-7674-434-2.
  57. ^ Ziegler, tr. 126–127.

Nguồn

Liên kết ngoài

  • William IV at the official website of the British monarchy
William IV của Anh
Nhánh thứ của Nhà Welf
Sinh: 21 tháng 8, 1765 Mất: 20 tháng 6, 1837
Tước hiệu
Tiền nhiệm
George IV
Vua của nước Anh thống nhất
26 tháng 6 1830 – 20 tháng 6 1837
Kế nhiệm
Victoria
Vua của Hanover
26 tháng 6 1830 – 20 tháng 6 1837
Kế nhiệm
Ernest Augustus
Chức vụ chính trị
Tiền nhiệm
Tử tước Melville
giữ chức Đại Đô đốc thứ nhất
Đại Đô đốc
1827–1828
Kế nhiệm
Tử tước Melville
giữ chức Đại đô đốc thứ nhất
Danh hiệu
Tiền nhiệm
Hoàng tử Frederick, Công tước xứ York
và Albany
Great Master of the Order of the Bath
1827–1830
Trống
Danh hiệu tiếp theo được tổ chức bởi
Hoàng tử Augustus Frederick,
Công tước Sussex

Bản mẫu:Hoàng thân Anh Bản mẫu:Hoàng thân Hanover Bản mẫu:Công tước Clarence