Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Binh chủng Thiết giáp Việt Nam Cộng hòa”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 36: Dòng 36:
==Bảng phối trí các Lữ đoàn==
==Bảng phối trí các Lữ đoàn==


{| class="wikitable"
{| class= "wikitable"
|-
|-
! width="1%" |TT
! width= "1%" |TT
! width="18%" |Đơn vị
! width= "18%" |Đơn vị
! width="13%" |Chủng loại
! width= "13%" |Chủng loại
! width="12%" |Trực thuộc
! width= "12%" |Trực thuộc
! width="24%" |Chỉ huy
! width= "24%" |Chỉ huy
! Chú thích
! Chú thích
|-
|-
Dòng 55: Dòng 55:
| <center> [[Thiết đoàn 20]]
| <center> [[Thiết đoàn 20]]
| <center> Chiến xa M.48
| <center> Chiến xa M.48
| <center> '''Lữ đoàn 1 Kỵ binh
| <center> '''Lữ đoàn 1
| Trung tá <br/> <center> [[Phan Công Tuấn]]
| Trung tá <br/> <center> [[Phan Công Tuấn]]
| <center> ''Cơ hữu '''Lữ đoàn 1 Kỵ binh
| <center> ''Cơ hữu'' '''Lữ đoàn 1
|-
|-
| <center> 2
| <center> 2
Dòng 97: Dòng 97:
| <center> [[Thiết đoàn 21]]
| <center> [[Thiết đoàn 21]]
| <center> Chiến xa M.48
| <center> Chiến xa M.48
| <center> '''Lữ đoàn 2 Kỵ binh
| <center> '''Lữ đoàn 2
| Thiếu tá <br/> <center> [[Nguyễn Cung Vinh]]
| Trung tá <br/> <center> [[Nguyễn Cung Vinh]]
| <center> ''Cơ hữu '''Lữ đoàn 2 Kỵ binh
| <center> ''Cơ hữu'' '''Lữ đoàn 2
|-
|-
| <center> 7
| <center> 7
Dòng 139: Dòng 139:
| <center> [[Thiết đoàn 22]]
| <center> [[Thiết đoàn 22]]
| <center> Chiến xa M.48
| <center> Chiến xa M.48
| <center> '''Lữ đoàn 3 Kỵ binh
| <center> '''Lữ đoàn 3
| Trung tá <br/> <center> [[Nguyễn Văn Liên]]
| Trung tá <br/> <center> [[Nguyễn Văn Liên]]
| <center> ''Cơ hữu '''Lữ đoàn 3 Kỵ binh
| <center> ''Cơ hữu'' '''Lữ đoàn 3
|-
|-
| <center> 12
| <center> 12
Dòng 188: Dòng 188:
| <center> [[Thiết đoàn 12]]
| <center> [[Thiết đoàn 12]]
| <center> Thiết vận xa M.113
| <center> Thiết vận xa M.113
| <center> '''Lữ đoàn 4 Kỵ binh
| <center> '''Lữ đoàn 4
| Trung tá <br/> <center> [[Phạm Hữu Tường]]
| Trung tá <br/> <center> [[Phạm Hữu Tường]]
| <center> ''Cơ hữu '''Lữ đoàn 4 Kỵ binh'''
| <center> ''Cơ hữu'' '''Lữ đoàn 4
|-
|-
| <center> 18
| <center> 18
Dòng 221: Dòng 221:
|-
|-
|}
|}

==Chỉ huy nổi tiếng==
==Chỉ huy nổi tiếng==
* [[Nguyễn Trọng Luật]]
* [[Nguyễn Trọng Luật]]
Dòng 237: Dòng 238:
* '''Chức danh Chỉ huy & Tham mưu sau cùng
* '''Chức danh Chỉ huy & Tham mưu sau cùng


{| class="wikitable"
{| class= "wikitable"
|-
|-
! width="1%" |TT
! width= "1%" |TT
! width="13%" |Cấp bậc
! width= "13%" |Cấp bậc
! width="19%" |Họ & Tên
! width= "19%" |Họ & Tên
! width="21%" |Chức vụ
! width= "21%" |Chức vụ
! Chú thích
! Chú thích
|-
|-
| <center> 1
| <center> 1
| <center> Trung tướng
| <center> Trung tướng
| <center> [[Nguyễn Văn Toàn]] <br/> ''Võ bị Đà Lạt K5
| <center> [[Nguyễn Văn Toàn]]<br/>''Võ bị Đà Lạt K5
| <center> Tư lệnh
| <center> Tư lệnh
| ''Kiêm Tư lệnh Quân đoàn III
| ''Kiêm Tư lệnh Quân đoàn III
Dòng 300: Dòng 301:
|-
|-
|}
|}

==Tư lệnh Binh chủng Thiết giáp qua các thời kỳ==
==Tư lệnh Binh chủng Thiết giáp qua các thời kỳ==
* ([[*]]) ''Cấp bậc khi nhậm chức
* ([[*]]) ''Cấp bậc khi nhậm chức

Phiên bản lúc 10:57, ngày 20 tháng 6 năm 2016

Binh chủng Thiết giáp Việt Nam Cộng hòa
Quân kỳ.
Hoạt động1956–1975
Quốc gia Việt Nam Cộng hòa
Phân loạiLực lượng vũ trang
Tên khácThiết Kỵ
Khẩu hiệuMau - Mạnh
Tham chiếnTrận Mậu Thân
Mùa hè đỏ lửa
Các tư lệnh
Chỉ huy
nổi tiếng
Phan Hòa Hiệp
Vĩnh Lộc
Lý Tòng Bá

Binh chủng Thiết giáp Kỵ Binh Việt Nam Cộng Hòa (1955-1975) (tiếng Anh: Vietnamese Armored Cavalry Corp, VNACC) - còn gọi là Thiết Kỵ, trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Là lực lượng đột kích tác chiến và cơ động trên các chiến trường với hoả lực mạnh. Thường xuyên phối hợp với các đơn vị Bộ Binh, Nhẩy Dù, Thủy Quân Lục Chiến, Biệt Động Quân để giải quyết nhanh chóng trận chiến (bộ binh tùng thiết). Luôn luôn là một trong các thành phần tham dự những cuộc hành quân có quy mô lớn (trong đó bao gồm cả thành phần hải, lục, không quân và pháo binh). Trong quá trình hoạt động, binh chủng Thiết Kỵ đã được mệnh danh là "Vua chiến trường".

Lược sử hình thành

Năm 1950, Chính phủ Quốc Gia Việt Nam thành lập Quân đội Quốc Gia Việt Nam. Đã được Quân đội Liên hiệp Pháp hỗ trợ để thành lập một đơn vị Thám thính xa. Khi hiệp định Genève được ký kết chia đôi đất nước vào ngày 20 tháng 7 năm 1954. Binh chủng Thiết giáp gồm 1 Lữ đoàn và 4 Thiết đoàn biệt lập. Năm 1955, nền Đệ Nhất Cộng Hòa hình thành thì Bộ chỉ huy Thiết giáp mới được chính thức thành lập.

Bộ chỉ huy Thiết Giáp được thành lập vào ngày 1/4/1955 do Trung tá Dương Ngọc Lắm làm Chỉ huy trưởng đầu tiên.

Những chiến xa đầu tiên của binh chủng đều thuộc loại M-24 Chaffees hạng nhẹ và loại M-8 nửa bánh nửa xích (đều do Quân đội Pháp để lại). Đến năm 1956, Thiết Giáp Kỵ Binh được tổ chức tiêu chuẩn hơn gồm những Trung đoàn Kỵ Binh, mỗi Trung đoàn có 2 Chi đoàn được trang bị chiến xa M-3, M-8, và M-24.

Thời gian từ năm 1957-1962, Thiết Kỵ chỉ giữ một vai trò khiêm nhường trên chiến trường miền Nam, vì địa hình nhiều rừng rậm và sông rạch lầy lội không thích hợp với di chuyển của chiến xa. Tuy nhiên với nhu cầu của chiến trường, những thiết vận xa M-113 (còn gọi là xe tăng lội nước) được đem ra áp dụng và rất hữu hiệu với các mặt trận ở đồng bằng và đã thành công trong các cuộc hành quân ở vùng 4 chiến thuật. Sau đó các thiết vận xa M-113 được trang bị thêm lá chắn và hoả lực mạnh hơn để trở thành loại chiến xa đa dụng của binh chủng Thiết Giáp (xin phân biệt chiến xa hay xe tăng có nhiệm vụ chính là dùng hoả lực tiêu diệt địch quân, còn Thiết quân vận có mục đích nguyên thuỷ là dùng để chở quân đổ vào mục tiêu).

Năm 1964, các chiến xa M-24 cũ kỹ được thay thế bằng loại M-41A3 (Walker Bulldog) tối tân hơn với hoả lực chính: đại bác 76mm và đại liên 50 (đạn cỡ 12ly7, sau thay bằng đại liên M-60 nhẹ và tác xạ nhanh hơn) (Loại này tuy bị coi là nhỏ bé chật chội đối với người tây phương cồng kềnh, nhưng đối với người Việt Nam nhỏ tác thì lại rất vừa vặn và hữu hiệu). Chiến xa M-41 có 5 chi đoàn chẳng bao lâu đã trở thành xương sống và là niềm tự hào của binh chủng Thiết Giáp Kỵ Binh. Cũng trong năm này, Bộ chỉ huy Thiết Kỵ được lệnh giải tán vào giữa tháng 11. Sau đó 5 tháng vào ngày 15/4/1965 được tái lập và đặt Bộ chỉ huy tại trại Phù Đổng, Hạnh Thông Tây, Gò vấp, Gia Định.

Vào đầu thập niên 1970, khi phía đối phương dùng các loại chiến xa T-54PT-76 (năm 1968, PT-76 xuất hiện tại Làng Vây và Khe Sanh) để yểm trợ cho bộ binh. Binh chủng Thiết Giáp Kỵ Binh Việt Nam Cộng Hòa được Hoa Kỳ canh tân qua chương trình Việt Nam hoá chiến tranh và được trang bị loại chiến xa tối tân hạng nặng M48 Patton (trang bị hoả lực đại bác 90mm và có gắn máy ngắm hồng ngoại Xenon) để tương ứng đối đầu với chiến xa T-54 được trang bị đại bác 100mm của đối phương. Trong những cuộc hành quân lớn và quy mô như vượt biên qua Campuchia năm 1970, Hạ Lào năm 1971 và trận chiến Mùa hè đỏ lửa năm 1972, các chiến xa của binh chủng Kỵ Binh Việt Nam Cộng hòa đã gây cho đối phương nhiều tổn thất đáng kể.

Tính đến năm 1975, lực lượng Thiết giáp Việt Nam Cộng Hòa gồm có 1 Bộ Tư lệnh tại Trung ương và 4 Bộ tư lệnh Lữ đoàn tại 4 Quân khu, trong đó gồm có: 3 Thiết đoàn chiến xa M-48, 14 Thiết đoàn thiết kỵ M-113 và 6 Thiết đoàn chiến xa M-41 được phối trí đều và thích ứng theo địa hình cho 4 vùng chiến thuật: Vùng 1, 2 và 4, mỗi vùng 5 Thiết đoàn, Vùng 3 có 6 Thiết đoàn. Ngoài ra phối trí cho các Tiểu khu, mỗi Tiểu khu có 1 chi đội thám thính xa Cadillac Gage Commando Vehicle V-100 (di chuyển bằng bánh hơi, rất cơ động và nhanh lẹ). Một Chi đoàn gồm đủ các loại: M-48, M-41, M-113 và V-100 để cho khoá sinh tập huấn tại Trường huấn luyện Thiết giáp. Số còn lại thuộc dụng Bộ Tư lệnh Thiết giáp Trung ương. Tổng số là 21 Thiết đoàn.

Bảng phối trí các Lữ đoàn

TT Đơn vị Chủng loại Trực thuộc Chỉ huy Chú thích
Lữ đoàn 1 Kỵ binh
Quân khu 1
Đại tá
Nguyễn Xuân Hường
Phối thuộc Quân đoàn I
1
Thiết đoàn 20
Chiến xa M.48
Lữ đoàn 1
Trung tá
Phan Công Tuấn
Cơ hữu Lữ đoàn 1
2
Thiết đoàn 17
Thiết vận xa M.113
nt
Trung tá
Nguyễn Viết Thạnh
nt
3
Thiết đoàn 4
Chiến xa M.41
nt
Thiếu tá
Trần Văn Minh
Phối thuộc Sư đoàn 2 Bộ binh
4
Thiết đoàn 7
nt
nt
Trung tá
Hồ Đàn
Phối thuộc Sư đoàn 1 Bộ binh
5
Thiết đoàn 11
nt
nt
Trung tá
Nguyễn Hữu Lý
Phối thuộc Sư đoàn 3 Bộ binh
Lữ đoàn 2 Kỵ binh
Quân khu 2
Đại tá
Nguyễn Văn Đồng
Phối thuộc Quân đoàn II
6
Thiết đoàn 21
Chiến xa M.48
Lữ đoàn 2
Trung tá
Nguyễn Cung Vinh
Cơ hữu Lữ đoàn 2
7
Thiết đoàn 3
Thiết vận xa M.113
nt
Thiếu tá
Nguyễn Văn Triết
nt
8
Thiết đoàn 19
nt
nt
Thiếu tá
Hoàng Kiều
nt
9
Thiết đoàn 8
Chiến xa M.41
nt
Thiếu tá
Nguyễn Văn Đêm
Phối thuộc Sư đoàn 23 Bộ binh
10
Thiết đoàn 14
nt
nt
Đại tá
Lương Chi
Kiêm Tư lệnh phó Lữ đoàn
Phối thuộc Sư đoàn 22 Bộ binh
Lữ đoàn 3 Kỵ binh
Quân khu 3
Chuẩn tướng
Trần Quang Khôi
Phối thuộc Quân đoàn III
11
Thiết đoàn 22
Chiến xa M.48
Lữ đoàn 3
Trung tá
Nguyễn Văn Liên
Cơ hữu Lữ đoàn 3
12
Thiết đoàn 15
Thiết vận xa M.113
nt
Trung tá
Đỗ Đức Thảo
nt
13
Thiết đoàn 18
nt
nt
Trung tá
Nguyễn Đức Dương
nt
14
Thiết đoàn 1
nt
nt
Trung tá
Nguyễn Minh Tánh
Phối thuộc Sư đoàn 5 Bộ binh
15
Thiết đoàn 10
nt
nt
Trung tá
Huỳnh Kiêm Mậu
Phối thuộc Sư đoàn 25 Bộ binh
16
Thiết đoàn 5
Chiến xa M.41
nt
Trung tá
Trần Văn Nô
Phối thuộc Sư đoàn 18 Bộ binh
Lữ đoàn 4 Kỵ binh
Quân khu 4
Đại tá
Trần ngọc Trúc
Phối thuộc Quân đoàn IV
17
Thiết đoàn 12
Thiết vận xa M.113
Lữ đoàn 4
Trung tá
Phạm Hữu Tường
Cơ hữu Lữ đoàn 4
18
Thiết đoàn 16
nt
nt
Trung tá
Lê Văn Thành
nt
19
Thiết đoàn 2
nt
nt
Trung tá
Nguyễn Văn Việt Tân
Phối thuộc Sư đoàn 9 Bộ binh
20
Thiết đoàn 6
nt
nt
Thiếu tá
Ngô Đức Lâm
Phối thuộc Sư đoàn 7 Bộ binh
21
Thiết đoàn 9
nt
nt
Trung tá
Trần Hữu Thành
Phối thuộc Sư đoàn 21 Bộ binh

Chỉ huy nổi tiếng

Trận đánh nổi tiếng

Bộ Tư lệnh Thiết giáp tháng 4/1975

  • Chức danh Chỉ huy & Tham mưu sau cùng
TT Cấp bậc Họ & Tên Chức vụ Chú thích
1
Trung tướng
Nguyễn Văn Toàn
Võ bị Đà Lạt K5
Tư lệnh
Kiêm Tư lệnh Quân đoàn III
2
Đại tá
Thẩm Nghĩa Bôi
Võ bị Đà Lạt K5
Tư lệnh phó
3
nt
Lương Bùi Tùng
Sĩ quan Nam Định
Phụ tá Tư lệnh
4
nt
Nguyễn Đức Dung
Sĩ quan Thủ Đức K5
Tham mưu trưởng
5
nt
Nguyễn Xuân Hường
Võ bị Đập Đá Huế K1
Tư lệnh Lữ đoàn 1
6
nt
Nguyễn Văn Đồng
Võ bị Đà lạt
Tư lệnh Lữ đoàn 2
7
Chuẩn tướng
Trần Quang Khôi
Võ bị Đà Lạt K6
Tư lệnh Lữ đoàn 3
8
Đại tá
Trần Ngọc Trúc
Tư lệnh Lữ đoàn 4
9
nt
Huỳnh Văn Tám
Chỉ huy trưởng
Trường Thiết giáp

Tư lệnh Binh chủng Thiết giáp qua các thời kỳ

  • (*) Cấp bậc khi nhậm chức
  • (**) Hai lần làm Tư lệnh
TT Cấp bậc (*) Họ & Tên Tại chức Chú thích
1
Trung tá
Dương Ngọc Lắm
Võ bị Viễn Đông
03/1955-05/1957
Sau cùng là Thiếu tướng Đô trưởng Sài Gòn-Chợ Lớn. Giải ngũ năm 1964
2
nt
Hoàng Xuân Lãm
Võ bị Đà Lạt K3
05/1957-06/1959
Sau cùng là Trung tướng Phụ tá Tổng trưởng Quốc phòng
3
Thiếu tá
Nguyễn Văn Thiện
Sĩ quan Thủ Đức K2
06/1959-12/1963
Sau cùng giữ chức Tư lệnh biệt khu Quảng-Đà. Tử nạn mất tích trên phi cơ A.37 sau khi thăng cấp Chuẩn tướng được 2 ngày
4
Đại tá
Vĩnh Lộc
Võ bị Pháp
12/1963-02/1964
Sau cùng là Trung tướng Tổng tham mưu trưởng 1 ngày (28/4/1975)
5
Trung tá
Nguyễn Đình Bảng
Võ bị Đà Lạt K5
02/1964-11/1964
Xử lý thường vụ đến ngày Bộ Tư lệnh Thiết giáp tạm giải tán 5 tháng. Sau cùng là Đại tá Thị trưởng Cam Ranh (khoá trước kế Đại tá Trần Công liễu)
6
nt
Lâm Quang Thơ
Võ bị Đà Lạt K3
04/1965-09/1965
Khi Bộ Tư lệnh Thiết giáp tái thành lập. Sau cùng là Thiếu tướng CHT Trường Võ bị Đà lạt
7
nt
Lương Bùi Tùng
09/1965-02/1969
8
nt
Dương Văn Đô
Sĩ quan Nam Định
02/1969-09/1969
Tư lệnh lần thứ 1
9
Đại tá
Phan Hòa Hiệp
Võ bị Đập Đá Huế K1
09/1969-02/1972
Sau cùng là Chuẩn tướng Trưởng ban Quân sự 2 bên
10
Thiếu tướng
Nguyễn Văn Toàn (**)
Võ bị Đà Lạt K5
02/1972-05/1972
Tư lệnh lần thứ 1
11
Đại tá
Dương Văn Đô
05/72-10/1972
Tái nhiệm Tư lệnh lần thứ 2. Giải ngũ cùng cấp
12
Chuẩn tướng
Lý Tòng Bá
Võ bị Đà Lạt K6
10/1972-11/1974
Sau cùng là Chuẩn tướng Tư lệnh Sư đoàn 25 Bộ binh
13
Trung tướng
Nguyễn Văn Toàn
11/1974-04/1975
Tái nhiệm Tư lệnh lần thứ 2

Tham khảo

  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa. Hương Quê. tr. 899. ISBN 978-0-9852182-0-1.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Thiết giáp Việt Nam Cộng hòa 1961 - 1969
  • Fighting to the end
  • Army of the Republic of Vietnam Armored Cavalry Regiment, 1957 - 1975


Xem thêm

Tư lệnh các Lữ đoàn từ khi thành lập

  • * Cấp bậc khi nhậm chức
Đơn vị TT Cấp bậc* Họ & Tên Tại chức Chú thích
Lữ đoàn 1
1
Đại tá
Phan Hòa Hiệp
Võ bị Đập Đá Huế K1
1971
Sau cùng là Chuẩn tướng Tổng trưởng Thông tin
2
nt
Nguyễn Trọng Luật
Sĩ quan Thủ Đức K1
1971-1972
Sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng Tiểu khu trưởng Darlac
3
nt
Trần Tín
1972
4
nt
Vũ Quốc gia
Sĩ quan Thủ Đức
1972-1974
Sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Phú Yên
5
nt
Nguyễn Xuân Hường
Võ bị Đập đá Huế K1
1974-1975
Lữ đoàn 2
1
nt
Nguyễn Đức Dung
Võ bị Đà Lạt K5
1971-1974
Sau cùng là Đại tá Tham mưu trưởng Bộ chỉ huy Thiết giáp Trung ương
2
nt
Nguyễn Văn Đồng
1974-1975
Lữ đoàn 3
1
nt
Trần Quang Khôi
Võ bị Đà Lạt K6
1970-1971
Tư lệnh lần thứ 1
2
nt
Nguyễn Kim Định
Sĩ quan Thủ Đức K5
1971-1973
3
nt
Trần Quang Khôi
1973-1975
Tái nhiệm Tư lệnh lần thứ 2. Thăng cấp Chuẩn tướng năm 1974
Lữ đoàn 4
1
nt
Vũ Quốc gia
1969-1972
2
nt
Nguyễn Văn Của
Sĩ quan Thủ Đức K3
1972-1974
Sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Bình Dương
3
nt
Trần Ngọc Trúc
1974-1975

Chỉ huy trưởng Trường Thiết giáp từ khi thành lập

TT Cấp bậc Họ & Tên Tại chức Chú thích
1
Thiếu tá
Hoàng Đôn Thận
Võ bị Đà Lạt K5
1955-1956
Giải ngũ ở cấp Trung tá
2
nt
Trần Văn Ái
1956
Giải ngũ ở cấp Trung tá
3
Đại úy
Nguyễn Duy Hinh
Sĩ quan Nam Định
1956-1957
Sau cùng là Thiếu tướng Tư lệnh Sư đoàn 3 Bộ binh
4
nt
Lương Bùi Tùng
Sĩ quan Nam Định
1957-1959
Đại tá Phụ tá đặc biệt Chỉ huy trưởng Thiết giáp Trung ương
5
Thiếu tá
Vĩnh Lộc
Võ bị Pháp
1959-1961
Sau cùng là Trung tướng Tổng tham mưu trưởng Bộ Tổng tham mưu
6
Đại úy
Dương Văn Đô
1 961-1963
Sau cùng là Đại tá
7
Thiếu tá
Nguyễn Văn Toàn
1963-1964
Tư lệnh Binh chủng Thiết giáp sau cùng
8
Trung tá
Lâm Quang Thơ
Võ bị Đà Lạt K3
1964-1965
Sau cùng là Thiếu tướng Chỉ huy trưởng Trường Võ bị Đà Lạt
9
nt
Nguyễn Tuấn
Sĩ quan Thủ Đức K1
1965-1968
Trận Mậu thân năm 1968 bị VC sát hại cùng với cả vợ con tại trại Thiết giáp Phù Đổng ở Gò Vấp, Gia Định
10
nt
Nguyễn Quang Nguyên
Sĩ quan Nam Định
1968-1969
Sau cùng là Đại tá
11
nt
Trần Tín
1969-1972
Sau cùng là Đại tá Tư lệnh Lữ đoàn 1 Kỵ binh
12
Đại tá
Trần Văn Tỷ
13
nt
Huỳnh Văn Tám
1973-1975