Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Andrea Pirlo”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: → , → (39) using AWB
n →‎Liên kết mở rộng: AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:52.4310486
Dòng 416: Dòng 416:
[[Thể loại:Huy chương bóng đá Thế vận hội]]
[[Thể loại:Huy chương bóng đá Thế vận hội]]
[[Thể loại:Huy chương Thế vận hội Mùa hè 2004]]
[[Thể loại:Huy chương Thế vận hội Mùa hè 2004]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Ý]]

Phiên bản lúc 15:56, ngày 10 tháng 8 năm 2016

Andrea Pirlo
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Andrea Pirlo
Chiều cao 1,77 m
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
New York City
Số áo 21
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1994–1995 Brescia
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1995–1998 Brescia 47 (6)
1998–2001 Internazionale 22 (0)
1999–2000Reggina (mượn) 28 (6)
2001Brescia (mượn) 10 (0)
2001–2011 Milan 284 (32)
2011–2015 Juventus 109 (16)
2015- New York City 23 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2002– Ý 116 (13)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Ý
Thế vận hội Mùa hè
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Athena 2004
World Cup
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Đức 2006
Euro
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Ba Lan & Ukraina 2012
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 15 tháng 5 năm 2016
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 3 tháng 9 năm 2015

Andrea Pirlo, Ufficiale OMRI[1][2] (sinh 19 tháng 5 năm 1979), là một cầu thủ bóng đá người Ý đang thi đấu tại giải bóng đá nhà nghề Mỹ (MLS) trong màu áo câu lạc bộ New York Cityđội tuyển Ý. Anh được xếp chơi như một Tiền vệ kiến thiết từ tuyến dưới tại cả Juventus và tuyển Ý và được coi là người chơi tốt nhất ở vị trí này hiện nay.[3] Với khả năng chuyền bóng và sút xa, anh còn là một chuyên gia sút phạt hàng đầu.[4]

Pirlo đã chơi cho tuyển U-15, U-18 và U-21 Ý, đeo băng đội trưởng và dẫn dắt đội tuyển vô địch tại giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu năm 2000 và đoạt danh hiệu Cầu thủ vàng cũng như Vua Phá Lưới tại giải đó. Anh cùng tuyển quốc gia Ý đá vòng loại World Cup 2002, sau đó đưa đội Olympic Ý đoạt huy chương đồng tại Olympics 2004. Sau đó, anh là một nhân vật chủ chốt trong chức vô địch tại World Cup 2006 của Ý. Tại giải này, anh được 3 lần bầu chọn làm cầu thủ xuất sắc nhất trận trong đó có trận chung kết, nhiều hơn bất cứ ai khác. Kết thúc giải, anh được trao danh hiệu Quả bóng đồng.

Ở cấp câu lạc bộ, anh thật sự tỏa sáng từ khi về chơi cho A.C. Milan. Cùng với đội bóng này, anh giành hai danh hiệu UEFA Champions League (2003 và 2007), hai Siêu cúp châu Âu (2003 và 2007), hai chức vô địch Serie A (2004 và 2011), một Siêu cúp Ý (2004) và Coppa Italia vào năm 2003. Năm 2012, anh chuyển sang câu lạc bộ khác cũng tại giải Serie A là Juventus, dưới dạng chuyển nhượng sau đó đoạt chức vô địch Serie A mùa bóng 2011-2012.

Về danh hiệu cá nhân, anh đã từng về thứ ba và thứ hai trong cuộc bầu chọn Cầu thủ kiến tạo bóng của năm 2006 và 2007 do IFFHS tổ chức.[5][5] Anh được mệnh danh là "Kiến trúc sư" với những đường chuyền dài chính xác tạo nên bàn thắng cho đồng đội.[6]

Cấp câu lạc bộ

Pirlo sinh tại Flero, Lombardy, Ý. Anh trai của anh từng chơi cho Brescia tại giải Serie C. Anh bắt đầu sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp ở câu lạc bộ Brescia trong trận đấu với Reggina. Sau một thời gian được đưa lên đội hình chính thức của Brescia, anh được huấn luyện viên Mircea Lucescu của câu lạc bộ Internazionale để mắt và sau đó gia nhập Internazionale chơi ở vị trí cầu thủ kiến thiết. Pirlo không hợp với vị trí này, cùng với việc tuyển Internazional kết thúc mùa giải 1998–99 ở vị trí thứ 8, anh được chuyển sang Reggina dưới dạng hợp đồng cho mượn. Sau một mùa giải chơi tốt, anh được gọi trở lại Internazional nhưng tiếp tục chơi mờ nhạt, anh lại được Internazionale cho Brescia mượn trong nửa cuối mùa giải.

Milan

Sau 3 mùa bóng không thể hiện được nhiều với Internazionale, Pirlo chính thức được bán sang câu lạc bộ kình địch AC Milan với giá 35 tỷ lire Ý[7] (khoảng 18 triệu Euro. Cuộc chuyển nhượng còn kèm theo việc trao đổi Cristian Brocchi lấy Guly; Paolo Ginestra lấy Matteo Bogani.[8][9]

Andrea Pirlo làm nóng trước trận đấu giữa AC MilanFiorentina

Tại Milan, Pirlo đã tìm được hướng phát triển của mình để trở thành cầu thủ đẳng cấp thế giới ở vai trò tiền vệ thu hồi và kiến thiết bóng từ tuyến dưới. Với câu lạc bộ này, anh giành hai danh hiệu vô địch Serie A và hai chức vô địch Champions League. Bên cạnh đó anh còn đoạt hai Italian Cup và hai Siêu cúp châu Âu với Milan vào các năm 2003, 2007. Kỉ niệm khó phai nhất của anh trong giai đoạn này, là cú sút Penalty hỏng (bị thủ môn Jerzy Dudek cản phá) tại trận chung kết Champions League năm 2005, qua đó gián tiếp để Liverpool lên ngôi vô địch trong một trận lội ngược dòng ngoạn mục.[10]

Pirlo, ban đầu đã chơi như một tiền vệ công dưới thời huấn luyện viên Carlo Mazzone để hỗ trợ cho Roberto Baggio tại Brescia. Đến khi sang AC Milan, dưới sự bố trí của huấn luyện viên Carlo Ancelotti, Pirlo chuyển xuống tuyến dưới ngang hàng với tiền vệ phòng ngự Gennaro Gattuso với nhiệm vụ thu hồi bóng để phát động tấn công, anh làm tốt công việc điều khiển lối chơi toàn đội đến mức được tặng cho biệt danh "Nhạc trưởng" (tiếng Ý: Maestro).[11] Anh dẫn đầu Serie A mùa bóng 2002–03 ở bốn thống kê đặc biệt: cầu thủ chuyền nhiều nhất (2589 đường chuyền), cầu thủ giữ bóng nhiều nhất (123 giờ và 39 phút), cầu thủ giành bóng được nhiều nhất (661 lần), và chuyền thành công nhiều nhất (2093 đường). Trung bình anh chuyền chính xác 90 đường chuyền 1 trận. Tại mùa bóng 2006-2007, anh là cầu thủ chơi nhiều nhất cho Milan với tổng cộng 2782 phút. Vào tháng 10 năm 2007, anh được FIFA đề cử cho danh hiệu Cầu thủ của năm (cuối cùng người đồng đội tại AC Milan, Kaká đã giành danh hiệu này). Sau khi Kaká và huấn luyện viên Carlo Ancelotti rời Milan vào mùa hè 2009, Chelsea ngỏ ý muốn mua Pirlo với giá 12 triệu đôla cộng với cầu thủ Claudio Pizarro. AC Milan từ chối điều đó.[cần dẫn nguồn] Vào ngày 5 tháng 8, chủ câu lạc bộ là ông Silvio Berlusconi khẳng định Pirlo không phải để bán, và muốn anh ở lại Milan cho đến cuối sự nghiệp.[12] Ngày 21 tháng 10 năm 2009, Pirlo đã ghi một bàn thắng tuyệt đẹp vào lưới Real Madrid từ khoảng cách 30 mét, trong trận đấu mà AC Milan đã thắng với tỉ số 3-2.[13]

Trong trận đấu với Genoa vào ngày 25 tháng 9 năm 2010, Pirlo đã thực hiện một đường kiến tạo tinh tế vào vòng cấm địa giúp Zlatan Ibrahimovic hòn toàn thoải mái để đưa bóng vào lưới.[14] Ngày 2 tháng 10 cùng năm, Pirlo ghi một bàn từ khoảng cách 40 yard vào lưới Parma để đưa Milan về vị trí số 1 mùa bóng.[15] Ngày 14 tháng 5 năm 2011, Pirlo ra sân lần cuối cùng trong màu áo AC Milan. Trận này anh vào sân từ ghế dự bị trong hiệp 2 thay cho Massimo Ambrosini và cùng câu lạc bộ ăn mừng chức vô địch Serie A mùa giải 2010-2011 với trận thắng đậm đà 4-1 trước Cagliari.[16] Bốn ngày sau đó, Pirlo xác nhận anh sẽ rời AC Milan khi mùa giải kết thúc, sau khi phía anh và AC Milan đã không thỏa thuận được hợp đồng mới.[17] Trong mùa giải cuối cùng tại Milan, Pirlo chỉ ra sân 17 trận, không ghi được bàn và có 3 đường chuyền thành bàn..[18]

Friendly match against América in New York City

Juventus

Vào mùa bóng 2011, Pirlo gia nhập Juventus dưới dạng chuyển nhượng tự do và kí hợp đồng với câu lạc bộ này đến năm 2014.[19] Anh ra mắt lần đầu trong màu áo Juventus tại trận giao hữu với Sporting Clube de Portugal, trận mà Juventus đã để thua 2–1. Trận đấu chính thức đầu tiên của anh với "Bà Đầm Già" là trận mở màn Serie A mùa bóng 2011-2012 với Parma trên sân nhà, kết quả thắng 4-1. Trận này anh đã có 2 đường chuyền quyết định mang lại bàn thắng cho Stephan LichtsteinerClaudio Marchisio.[20][21] Antonio Conte đã bố trí Pirlo chơi bên cạnh Marchisio và Arturo Vidal trong đội hình có 3 tiền vệ.

Bàn thắng đầu tiên của anh cho Juventus là một pha sút phạt trực tiếp trong trận thắng 3-1 trước Catania vào ngày 18 tháng 2 năm 2012, giúp Juventus lấy lại ngôi đầu bảng từ tay AC Milan – đội bóng cũ của anh.[22]

Anh kết thúc mùa giải thành công với chức vô địch Serie A 2011-2012 sau khi giúp "Bà Đầm Già" chiến thắng Cagliari Calcio với tỉ số 2-0,[23]. Chung cuộc, anh là cầu thủ có nhiều đường chuyền thành bàn nhất giải với 13 đường chuyền[24] Pirlo được đưa vào đội hình xuất sắc nhất Serie A mùa bóng đó. Báo chí mô tả là anh đang lấy lại phong độ đỉnh cao đã từng thể hiện trong màu áo AC Milan.[25] Pirlo cũng cùng Juventus xếp thứ 2 sau S.S.C. Napoli tại giải Coppa Italia.[26]

Tháng 7/2015 anh chuyển sang mỹ (Hoa Kỳ) câu lạc bộ New York red bul

Sự nghiệp quốc tế

Andrea Pirlo trong màu áo Ý, trận gặp Anh tại bán kết Euro 2012
Pirlo là nhà lãnh đạo thầm lặng, anh phát ngôn bằng đôi chân.

Marcello Lippi

Chuyền bóng cho Pirlo cũng như giấu nó vào chỗ an toàn.

Zbigniew Boniek

Anh ấy có phải cầu thủ giỏi nhất trong thời đại của mình? Chưa chắc, nhưng là quan trọng nhất.

Michael Cox[27]

Pirlo mang băng đội trưởng tuyển U-21 Ý tại giải Vô địch U-21 châu Âu năm 2000 (mang áo số 10 và đoạt danh hiệu cầu thủ xuất sắc nhất giải) và vào tới bán kết giải này năm 2002. Pirlo chơi cho tuyển quốc gia Ý từ Olympics 2000, sau đó đoạt huy chương đồng tại Olympics 2004.

World Cup 2006

Pirlo là một thành viên trong tuyển quốc gia Ý tham dự World Cup 2006.[28] Trong trận ra quân của Ý tại giải này, Pirlo ghi bàn mở tỉ số trận trước Ghana, và kiến thiết một đường bóng cho Vincenzo Iaquinta ấn định chiến thắng 2–0, sau đó anh được bầu làm "Cầu thủ của trận đấu".[29] Ở trận tiếp theo, anh kiến tạo cho Alberto Gilardino thực hiện một pha đánh đầu thành bàn cho Ý trong trận hòa 1-1 với tuyển Mỹ.[30]

Đến trận bán kết với Đức, anh lại có đường kiến tạo mang lại bàn mở tỉ số cho Ý, Ý thắng 2-0 chung cuộc và Pirlo lại được bầu làm "Cầu thủ của trận".[31] Đến trận chung kết với Pháp, cú sút phạt góc của anh đã đưa bóng tới đầu Marco Materazzi, giúp cầu thủ này cân bằng tỉ số 1-1, 10 phút sau khi Pháp có bàn thắng mở màn của Zidane. Trận đấu đi đến loạt sút luân lưu, Pirlo đã hoàn thành nhiệm vụ ghi bàn mở màn của loạt sút này[32][33] và lần thứ 3 được bầu làm cầu thủ chơi hay nhất trận. Kết thúc giải, anh xếp thứ 3 trong danh sách cầu thủ tiêu biểu của mùa giải, đoạt quả bóng Đồng và là cầu thủ kiến thiết bóng tốt nhất.[34]

Sau World Cup

Ngày 17 tháng 7 năm 2008, Pirlo ghi bàn từ chấm phạt đền giúp Ý đánh bại Pháp tại vòng bảng Euro 2008.[35] Ý sau đó thua Tây Ban Nha sau loạt sút luân lưu tại bán kết, đội mà sau đó đã lên ngôi vô địch.[36]

Tại World Cup 2010, Pirlo dính chấn thương nên đã không đá hai trận đầu của Ý tại vòng bảng.[37] Anh trở lại ở những phút cuối trận đấu với Slovakia, tuy rằng đã giúp đội chơi khá hơn ở những phút này, nhưng Ý vẫn thua 3-2 trước Slovakia và bị loại khỏi giải.[38]

Euro 2012

Pirlo đá 9 trận tại vòng đấu loại Euro 2012 ở Ba Lan và Ukraina[39], ghi 1 bàn thắng trong trận thắng 5-0 của Ý trước Đảo Faroe vào ngày 7 tháng 11 năm 2010.[40]

Với những màn trình diễn tốt tại Juventus, Pirlo được huấn luyện viên Ý bấy giờ là Cesare Prandelli trọng dụng.[41][42] Trong trận mở màn của Ý tại vòng loại Euro 2012, Pirlo có một pha căng ngang giúp đồng đội Antonio di Natale hạ gục thủ thành Cassillas trong trận hòa 1–1 với đương kim vô địch châu Âu Tây Ban Nha.[43] Pirlo cũng có một bàn thắng cho mình tại giải này từ cú sút phạt đẹp mắt vào lưới của Croatia tại trận tiếp theo vào ngày 14 tháng 6.[44] Ở trận cuối của vòng bảng với Ailen, Pirlo thực hiện một đường chuyền từ cú sút phạt góc cho Antonio Cassano ghi bàn mở tỉ số.[45] Ý sau đó thắng 2-0 và tiến đến trận tứ kết với vị trí nhì bảng C.[46]

Ngày 24 tháng 6, Pirlo có một trận đất xuất sắc trước đội Anh, trận mà Ý thắng 4-2 ở loạt sút luân lưu. Qua đó anh được bầu làm cầu thủ xuất sắc nhất trận.[47] Trong loạt sút luân lưu này, Pirlo đã hạ gục thủ thành Joe Hart từ pha sục bóng nhẹ nhàng nhưng hiểm hóc, được biết dới tên cú sút Panenka, và được báo giới ca ngợi hết mực.[48][49][50]

Tại trận bán kết vào ngày 28 tháng 6 trước Đức, Pirlo một lần nữa được bầu làm cầu thủ chơi hay nhất trận, sau khi Ý hạ Đức với tỉ số 2-1.[51] Sau những màn trình diễn nổi bật, anh được kì vọng là sẽ giúp Ý hạ Tây Ban Nha ở trận chung kết, nhưng điều đó không xảy ra. Ý thất thủ trước Tây Ban Nha 4 trái không gỡ và Pirlo đành buồn bã nhìn các cầu thủ Tây Ban Nha lên ngôi vô địch châu Âu lần thứ 2 liên tiếp.

Cùng với Andrés Iniesta của Tây Ban Nha, Pirlo được 3 lần bầu làm "Cầu thủ của trận đấu" tại giải này (nhiều nhất), anh sau đó cũng được chọn vào đội hình tiêu biểu của giải đấu.

Đời sống cá nhân

Andrea Pirlo và vợ Deborah Roversi cưới nhau vào năm 2001, có hai con: trai tên Niccolò (sinh năm 2003) và gái tên Angela (sinh năm 2006).[52][53]

Cha Pirlo là chủ một hãng kinh doanh kim loại thành lập năm 1982 tại Brescia, hãng Elg Steel, hiện có doanh thu khoảng 2721 triệu Euro.[54] Andrea Pirlo cũng là một cổ đông trong công ty đó.[55] Với sự thành công đến từ việc kinh doanh của gia đình và nghề nghiệp bóng đá của cá nhân, Pirlo từng nói với tạp chí Vanity Fair của Ý rằng anh không bao giờ quan tâm tới chuyện tiền bạc.[56]

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến 15 tháng 5, 2016
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Châu Âu Khác Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Brescia 1994–95 1 0 0 0 1 0
1995–96 0 0 0 0 0 0
1996–97 17 2 1 0 18 2
1997–98 29 4 1 0 30 4
2000–01 10 0 0 0 10 0
Tổng cộng 57 6 2 0 59 6
Inter Milan 1998–99 18 0 7 0 7 0 32 0
2000–01 4 0 1 0 3 0 8 0
Tổng cộng 22 0 8 0 10 0 40 0
Reggina (mượn) 1999–2000 28 6 2 0 30 6
Tổng cộng 28 6 2 0 30 6
Milan 2001–02 18 2 2 0 9 0 29 2
2002–03 27 9 2 0 13 0 42 9
2003–04 32 6 0 0 10 1 2 1 44 8
2004–05 30 4 1 0 12 1 0 0 43 5
2005–06 33 4 4 0 12 1 49 5
2006–07 34 2 4 0 14 1 52 3
2007–08 33 3 1 0 9 2 2 0 45 5
2008–09 26 1 0 0 3 1 29 2
2009–10 34 0 1 0 8 1 43 1
2010–11 17 1 3 0 5 0 25 1
Tổng cộng 284 32 18 0 95 8 4 1 401 41
Juventus 2011–12 37 3 4 0 41 3
2012–13 32 5 2 0 10 0 1 0 45 5
2013–14 30 4 1 0 13 2 1 0 45 6
2014–15 20 4 2 0 10 1 1 0 33 5
Tổng cộng 119 16 9 0 33 3 3 0 164 19
New York City 2015 13 0 0 0 13 0
2016 10 0 0 0 10 0
Tổng cộng 23 0 0 0 23 0
Tổng cộng sự nghiệp 533 60 39 0 138 11 7 1 717 72

Đội tuyển quốc gia

Tính đến 3 tháng 9, 2015
Ý
Năm Trận Bàn
2002 4 0
2003 1 0
2004 7 1
2005 9 3
2006 14 1
2007 8 1
2008 9 1
2009 12 1
2010 8 1
2011 9 0
2012 13 2
2013 13 2
2014 6 0
2015 3 0
Tổng cộng 116 13

Bàn thắng quốc tế

# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 30 tháng 5, 2004 Sân vận động Olympique de Radès, Radès, Tunisia  Tunisia 3–0 4–0 Giao hữu
2. 26 tháng 3, 2005 Sân vận động San Siro, Milan, Ý  Scotland 1–0 2–0 Vòng loại World Cup 2006
3. 2–0
4. 17 tháng 8, 2005 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland  Cộng hòa Ireland 1–0 2–1 Giao hữu
5. 12 tháng 6, 2006 AWD-Arena, Hanover, Đức  Ghana 1–0 2–1 World Cup 2006
6. 13 tháng 10, 2007 Stadio Luigi Ferraris, Genoa, Ý  Gruzia 1–0 2–0 Vòng loại Euro 2008
7. 17 tháng 6, 2008 Sân vận động Letzigrund, Zurich, Thụy Sĩ  Pháp 1–0 2–0 Euro 2008
8. 28 tháng 3, 2009 Sân vận động Podgorica City, Podgorica, Montenegro  Montenegro 1–0 2–0 Vòng loại World Cup 2010
9. 7 tháng 9, 2010 Sân vận động Artemio Franchi, Florence, Ý  Quần đảo Faroe 5–0 5–0 Vòng loại Euro 2012
10. 14 tháng 6, 2012 Sân vận động Miejski, Poznań, Ba Lan  Croatia 1–0 1–1 Euro 2012
11. 12 tháng 10, 2012 Sân vận động Hrazdan, Yerevan, Armenia  Armenia 1–0 3–1 Vòng loại World Cup 2014
12. 31 tháng 5, 2013 Sân vận động Renato Dall'Ara, Bologna, Ý  San Marino 3–0 4–0 Giao hữu
13. 16 tháng 6, 2013 Sân vận động Maracanã, Rio de Janeiro, Brasil  México 1–0 2–1 Confed Cup 2013

Danh hiệu cầu thủ

Inter Milan

  • Vô địch Serie B: 2000

AC Milan

Juventus

Đội tuyển quốc gia

Cá nhân

Tham khảo

  1. ^ FIFA.com[liên kết hỏng]
  2. ^ [1]
  3. ^ “Born Again: How the Deep-Lying Midfielder Position is Reviving Careers”. Soccerlens.com. ngày 31 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2012.
  4. ^ Dampf, Andrew (ngày 29 tháng 5 năm 2008). 29 tháng 5 năm 2008-950280943_x.htm “Totti is gone, Pirlo becomes the pacesetter for Italy” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Usatoday.Com. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2012.
  5. ^ a b Ingo Faulhaber. “IFFHS”. Iffhs.de. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2012.
  6. ^ “Pirlo: I have all I need here”. FIFA.com. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2012.
  7. ^ “L'Inter ha ceduto pirlo al Milan” (bằng tiếng Italian). inter.it. ngày 30 tháng 6 năm 2001. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2010.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  8. ^ Malagutti Vittorio (ngày 6 tháng 11 năm 2002). “Va di moda il calciatore salvabilanci”. Corriere della Sera (bằng tiếng Italian). Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2010.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  9. ^ “Milan e Inter, plusvalenze incrociate con la vendita dei calciatori”. l'Unità (bằng tiếng Italian). ngày 8 tháng 3 năm 2003. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2010.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  10. ^ “Liverpool triumph in Turkey”. En.archive.uefa.com. ngày 25 tháng 5 năm 2005. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  11. ^ “Andrea Pirlo Topics Page”. Content.usatoday.com. ngày 6 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2012.
  12. ^ “Milan Star Pirlo Pleased Chelsea Transfer Saga Is Over”. Goal.com. ngày 5 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2012.
  13. ^ Paolo Bandini. “Champions League: Real Madrid v Milan - as it happened”. Guardian. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  14. ^ “Report: AC Milan v Genoa - Italian Serie A - ESPN Soccernet”. Soccernet.espn.go.com. ngày 25 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  15. ^ “Parma 0-1 AC Milan: Superb Andrea Pirlo strike sends Massimiliano Allegri's men top of Serie A”. Goal.com. ngày 2 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  16. ^ “Report: AC Milan v Cagliari - Italian Serie A - ESPN Soccernet”. Soccernet.espn.go.com. ngày 14 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  17. ^ “Pirlo leaving Milan”. Skysports.com. ngày 18 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2011.
  18. ^ “Andrea Pirlo Bio, Stats, News - Football / Soccer - - ESPN Soccernet”. Soccernet.espn.go.com. ngày 19 tháng 5 năm 1979. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  19. ^ “Andrea Pirlo signs for Juventus”. Juventus official website. ngày 24 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2011.
  20. ^ “Match report - Match report Juventus FC - Parma FC, 11.09.2011 - Serie A”. transfermarkt.co.uk. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  21. ^ “Pirlo outstanding on Juventus debut in Parma victory | Serie A News”. tribalfootball.com. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  22. ^ “Report: Juventus v Catania - Italian Serie A - ESPN Soccernet”. Soccernet.espn.go.com. ngày 18 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  23. ^ “Juventus are back, says Bonucci after clinching Serie A title”. Goal.com. ngày 6 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  24. ^ “Serie A, giocatori, Assist”. Corriere dello Sport.it. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  25. ^ “Serie A Team of the Season: Pirlo, Ibrahimovic & Di Natale star in the 2011-12 campaign”. Goal.com. ngày 14 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  26. ^ “Juventus 0-2 Napoli: Cavani and Hamsik clinch Coppa Italia and dash double dreams of Turin giants”. Goal. ngày 20 tháng 5 năm 2012.
  27. ^ Andrea Pirlo a giant of his generation, ESPN.com, ngày 25 tháng 10 năm 2011.
  28. ^ “2006 FIFA World Cup Germany™”. FIFA.com. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  29. ^ “BBC SPORT | Football | World Cup 2006 | Italy 2-0 Ghana”. BBC News. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  30. ^ “BBC SPORT | Football | World Cup 2006 | Italy 1-1 USA”. BBC News. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  31. ^ “BBC SPORT | Football | World Cup 2006 | Last-gasp Italy knock Germany out”. BBC News. ngày 4 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  32. ^ Stevenson, Jonathan (ngày 9 tháng 7 năm 2006). “BBC SPORT | Football | World Cup 2006 | Zidane off as Italy win World Cup”. BBC News. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  33. ^ “2006 FIFA World Cup Germany™”. FIFA.com. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  34. ^ Ty Duffy (ngày 25 tháng 2 năm 2012). “AC Milan Meets Juventus in Potential Scudetto Decider”. The Big Lead. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  35. ^ McNulty, Phil (ngày 17 tháng 6 năm 2008). “BBC SPORT | Football | Euro 2008 | France 0-2 Italy”. BBC News. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  36. ^ “uefa.com”. En.archive.uefa.com. ngày 22 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  37. ^ “2010 World Cup: Italy's Andrea Pirlo has calf injury - ESPN Soccernet”. Soccernet.espn.go.com. ngày 11 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  38. ^ Paul Wilson at Soccer City (ngày 24 tháng 6 năm 2010). “Slovakia 3-2 Italy | World Cup 2010 match report | Football”. The Guardian. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  39. ^ “UEFA EURO - Italy –”. Uefa.com. ngày 20 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  40. ^ Italy (ngày 7 tháng 9 năm 2010). “Italy 5 Faroe Islands 0: match report”. Telegraph. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  41. ^ 16:44 GMT (ngày 9 tháng 5 năm 2012). “BBC Sport - Euro 2012: Italy team profile”. Bbc.co.uk. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  42. ^ “Di Natale recalled for provisional Italy squad –”. Uefa.com. ngày 13 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  43. ^ Smith, Ben (ngày 10 tháng 6 năm 2012). “BBC Sport - Euro 2012: Spain 1-1 Italy”. Bbc.co.uk. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  44. ^ “BBC Sport - Euro 2012: Day seven as it happened”. Bbc.co.uk. ngày 14 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  45. ^ “Match Report: Italy 2-0 Republic of Ireland”. Goal.com. ngày 19 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  46. ^ Republic of Ireland. “Italy 2 Republic of Ireland 0: match report”. Telegraph. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  47. ^ “Euro 2012: Italy deserved winner over England | Live football and soccer news”. ESPNFC.com. ngày 24 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  48. ^ “BBC Sport - Euro 2012 analysis: Peerless Pirlo exposes England”. Bbc.co.uk. ngày 24 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  49. ^ “calcio without citizenship: Azzurri: Eloquent, Decisive, and Devastating”. not even an oriundo. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  50. ^ “Pirlo: 'Why I chipped Hart'. Football Italia. ngày 24 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  51. ^ “Germany 1 Italy 2: Magic Mario makes his mark as Azzurri extend tournament hoodoo”. Mail Online. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  52. ^ Jake Lofdahl and Oliver Pickup (ngày 24 tháng 6 năm 2009). “Andrea Pirlo profile: 10 Things you need to know about the Chelsea target”. The Daily Mirror. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2010.
  53. ^ “Italy – A. Pirlo – Profile with news, career statistics and history”. Soccerway. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2012.
  54. ^ http://www.haniel.de/irj/go/km/docs/haniel_documents/hcw/public/haniel/portfolio/Kennzahlen%202012/ELG_EN.pdf
  55. ^ http://espresso.repubblica.it/visioni/societa/2012/05/14/news/la-vera-storia-di-pirlo-lo-zingaro-1.43098. “La vera storia di Pirlo lo 'zingaro'. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  56. ^ “andreapirlo.net”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.

Liên kết mở rộng

Giải thưởng
Tiền nhiệm:
Hàn Quốc Hong Myung-Bo
FIFA World Cup Bronze Ball
2006
Kế nhiệm:
Tây Ban Nha David Villa

Bản mẫu:Juventus Squad