Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lợn vòi”
n đã xóa Thể loại:Họ Lợn vòi dùng HotCat |
|||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Taxobox |
{{Taxobox |
||
| name = |
| name = Lợn vòi |
||
| status = EN |
| status = EN |
||
| status_system = IUCN3.1 |
| status_system = IUCN3.1 |
||
Dòng 18: | Dòng 18: | ||
| status_ref = <ref name="IUCN">{{IUCN2008|assessors=Lynam, A., Traeholt, C., Martyr, D., Holden, J., Kawanishi, K., van Strien, N.J. & Novarino, W.|year=2008|id=21472|title=Tapirus indicus|downloaded=ngày 10 tháng 4 năm 2009}} Database entry includes justification for why this species is vulnerable</ref> |
| status_ref = <ref name="IUCN">{{IUCN2008|assessors=Lynam, A., Traeholt, C., Martyr, D., Holden, J., Kawanishi, K., van Strien, N.J. & Novarino, W.|year=2008|id=21472|title=Tapirus indicus|downloaded=ngày 10 tháng 4 năm 2009}} Database entry includes justification for why this species is vulnerable</ref> |
||
}} |
}} |
||
'''Lợn vòi''' tên khác là '''Heo vòi |
'''Lợn vòi''' tên khác là '''Heo vòi Mã Lai''' ([[danh pháp hai phần]]: ''Tapirus indicus'') là loài thú có hình dáng giống [[lợn rừng]], nhưng cỡ lớn hơn và chúng có cái mõm dài như cái vòi. |
||
==Đặc điểm== |
|||
Chiều dài thân của lợn từ 1,8-2,4 m, cao 90–110 cm. Trọng lượng từ 250 đến 320 kg, có khi đạt tới 400 kg. Mũi và môi trên kéo dài thành vòi ngắn. Vòi của loài này dài hơn và khoẻ hơn vòi của [[heo vòi Nam Mỹ]]. Lông ngắn, dày. Ðầu, cổ, ngực và nửa thân phía trước lông màu đen. Từ ngang vai đến mông, bụng màu trắng bạc. Bốn chân, đuôi màu đen. Bàn chân trước 4 ngón, bàn chân sau 3 ngón. Lợn vòi có bộ gen 2n=52. Con cái mang thai một con trong khoảng thời gian 395 ngày. Thân của lợn vòi con có những sọc và chấm, sẽ biến mất trong vòng 6 đến 8 tháng. |
|||
==Phân bố== |
|||
⚫ | Phân bố tự nhiên của chúng chủ yếu ở các khu rừng mưa [[Đông Nam Á]], chủ yếu ở các nước: [[Campuchia]], [[Indonesia]], [[Lào]], [[Malaysia]], [[Myanma]], [[Thái Lan]], và chúng có phân bố ở [[Việt Nam]]<ref>Lynam, A., Traeholt, C., Martyr, D., Holden, J., Kawanishi, K., van Strien, N.J. & Novarino, W. (2008). Tapirus indicus. In: IUCN 2008. IUCN Red List of Threatened Species. Retrieved 10 April 2009. Database entry includes justification for why this species is vulnerable</ref>. Ở Việt Nam chưa có thông tin về loài này. Những năm gần đây [[nhân dân]] các vùng Gia Lai, Kontum (Moray, Ta Pốc, Kon Hà Nừng), Đắc Lắc (Đắc Nông) cho biết có gặp heo vòi. Hiện trạng của heo vòi còn chưa rõ. Lợn vòi hiện bị tác động xấu bởi sự phá huỷ rừng và sự định cư của con người, ảnh hưởng tới địa bàn cư trú của chúng. |
||
Lợn vòi có bộ gen 2n=52. |
|||
⚫ | Phân bố tự nhiên của chúng chủ yếu ở các khu rừng mưa Đông Nam Á, chủ yếu ở các nước: [[Campuchia]], [[Indonesia]], [[Lào]], [[Malaysia]], [[Myanma]], [[Thái Lan]], và [[Việt Nam]]. Ở Việt Nam chưa có thông tin về loài này. Những năm gần đây nhân dân các vùng |
||
Con cái mang thai một con trong khoảng thời gian 395 ngày. Thân của lợn vòi con có những sọc và chấm, sẽ biến mất trong vòng 6 đến 8 tháng. Lợn vòi hiện bị tác động xấu bởi sự phá huỷ rừng và sự định cư của con người, ảnh hưởng tới địa bàn cư trú của chúng. |
|||
== Hình ảnh == |
== Hình ảnh == |
Phiên bản lúc 08:18, ngày 13 tháng 8 năm 2016
Lợn vòi | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Perissodactyla |
Họ (familia) | Tapiridae |
Chi (genus) | Tapirus'' |
Loài (species) | T. indicus |
Danh pháp hai phần | |
Tapirus indicus Desmarest, 1819 | |
Lợn vòi tên khác là Heo vòi Mã Lai (danh pháp hai phần: Tapirus indicus) là loài thú có hình dáng giống lợn rừng, nhưng cỡ lớn hơn và chúng có cái mõm dài như cái vòi.
Đặc điểm
Chiều dài thân của lợn từ 1,8-2,4 m, cao 90–110 cm. Trọng lượng từ 250 đến 320 kg, có khi đạt tới 400 kg. Mũi và môi trên kéo dài thành vòi ngắn. Vòi của loài này dài hơn và khoẻ hơn vòi của heo vòi Nam Mỹ. Lông ngắn, dày. Ðầu, cổ, ngực và nửa thân phía trước lông màu đen. Từ ngang vai đến mông, bụng màu trắng bạc. Bốn chân, đuôi màu đen. Bàn chân trước 4 ngón, bàn chân sau 3 ngón. Lợn vòi có bộ gen 2n=52. Con cái mang thai một con trong khoảng thời gian 395 ngày. Thân của lợn vòi con có những sọc và chấm, sẽ biến mất trong vòng 6 đến 8 tháng.
Phân bố
Phân bố tự nhiên của chúng chủ yếu ở các khu rừng mưa Đông Nam Á, chủ yếu ở các nước: Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanma, Thái Lan, và chúng có phân bố ở Việt Nam[2]. Ở Việt Nam chưa có thông tin về loài này. Những năm gần đây nhân dân các vùng Gia Lai, Kontum (Moray, Ta Pốc, Kon Hà Nừng), Đắc Lắc (Đắc Nông) cho biết có gặp heo vòi. Hiện trạng của heo vòi còn chưa rõ. Lợn vòi hiện bị tác động xấu bởi sự phá huỷ rừng và sự định cư của con người, ảnh hưởng tới địa bàn cư trú của chúng.
Hình ảnh
Chú thích
- ^ Lynam, A., Traeholt, C., Martyr, D., Holden, J., Kawanishi, K., van Strien, N.J. & Novarino, W. (2008). Tapirus indicus. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày ngày 10 tháng 4 năm 2009. Database entry includes justification for why this species is vulnerable
- ^ Lynam, A., Traeholt, C., Martyr, D., Holden, J., Kawanishi, K., van Strien, N.J. & Novarino, W. (2008). Tapirus indicus. In: IUCN 2008. IUCN Red List of Threatened Species. Retrieved 10 April 2009. Database entry includes justification for why this species is vulnerable
Tham khảo
- Dữ liệu liên quan tới Tapirus indicus tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Tapirus indicus tại Wikimedia Commons
- Sách đỏ Việt Nam
- MacMillan illustrated animal encyclopedia, MacMillan Publishing Company, New York, 1984 (trang 126-127)