Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cúp EFL”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 18: | Dòng 18: | ||
* '''Rumbelows Cup''' (1990 tới 1992), được tài trợ bởi [[Rumbelows]] |
* '''Rumbelows Cup''' (1990 tới 1992), được tài trợ bởi [[Rumbelows]] |
||
* '''Coca-Cola Cup''' (1992 tới 1998), được tài trợ bởi hãng nước ngọt [[Coca-Cola]] |
* '''Coca-Cola Cup''' (1992 tới 1998), được tài trợ bởi hãng nước ngọt [[Coca-Cola]] |
||
* '''Worthington Cup''' (1998 tới 2003), được tài trợ bởi [[Worthington |
* '''Worthington Cup''' (1998 tới 2003), được tài trợ bởi [[Worthington Brewery]] |
||
* '''Carling Cup''' (2003 tới 2012), được tài trợ bởi hãng bia [[ |
* '''Carling Cup''' (2003 tới 2012), được tài trợ bởi hãng bia [[Công ty Bia Molson Coors|Molson Coors]] |
||
* '''Capital One Cup''' (2012 tới 2016), được tài trợ bởi ngân hàng [[Capital One Financial Corp|Capital One]] |
* '''Capital One Cup''' (2012 tới 2016), được tài trợ bởi ngân hàng [[Capital One Financial Corp|Capital One]] |
||
Từ mùa giải 2016-2017, giải đổi tên thành '''EFL Cup''' sau khi |
Từ mùa giải 2016-2017, giải đổi tên thành '''EFL Cup''' sau khi The Football League đổi tên là [[English Football League]]. |
||
== Các trận chung kết và các câu lạc bộ đoạt nhiều cúp == |
== Các trận chung kết và các câu lạc bộ đoạt nhiều cúp == |
Phiên bản lúc 20:58, ngày 21 tháng 9 năm 2016
Thành lập | 1960 |
---|---|
Khu vực | Anh & Wales |
Số đội | 92 |
Đội vô địch hiện tại | Manchester City (4 lần) |
Câu lạc bộ thành công nhất | Liverpool (8 lần) |
Cúp EFL 2016–17 |
Cúp EFL, (tiếng Anh: EFL Cup hay League Cup) là một giải đấu bóng đá theo thể thức loại trực tiếp trong hệ thông bóng đá Anh. Giải được tổ chức lần đầu tiên vào mùa giải 1960-61 với tên gọi Football League Cup dành cho các đội đang chơi tại giải Ngoại hạng Anh, Football League Championship, Football League One và Football League Two (tổng cọng 92 đội).
Tên nhà tài trợ
Từ năm 1982, Cúp Liên Đoàn bóng đá Anh đã được đặt tên theo nhà tài trợ của nó, gồm những cái tên sau đây:
- Milk Cup (1981 tới 1986), được tài trợ bởi hãng Milk Marketing Board
- Littlewoods Challenge Cup (1986 tới 1990), được tài trợ bởi Littlewoods
- Rumbelows Cup (1990 tới 1992), được tài trợ bởi Rumbelows
- Coca-Cola Cup (1992 tới 1998), được tài trợ bởi hãng nước ngọt Coca-Cola
- Worthington Cup (1998 tới 2003), được tài trợ bởi Worthington Brewery
- Carling Cup (2003 tới 2012), được tài trợ bởi hãng bia Molson Coors
- Capital One Cup (2012 tới 2016), được tài trợ bởi ngân hàng Capital One
Từ mùa giải 2016-2017, giải đổi tên thành EFL Cup sau khi The Football League đổi tên là English Football League.
Các trận chung kết và các câu lạc bộ đoạt nhiều cúp
Câu lạc bộ | Vô địch | Á quân | Vô địch năm | Á quân năm |
---|---|---|---|---|
Liverpool | 8 | 4 | 1981, 1982, 1983, 1984, 1995, 2001, 2003, 2012 | 1978, 1987, 2005, 2016 |
Aston Villa | 5 | 3 | 1961, 1975, 1977, 1994, 1996 | 1963, 1971, 2010 |
Chelsea | 5 | 2 | 1965, 1998, 2005, 2007, 2015 | 1972, 2008 |
Manchester United | 4 | 4 | 1992, 2006, 2009, 2010 | 1983, 1991, 1994, 2003 |
Tottenham Hotspur | 4 | 4 | 1971, 1973, 1999, 2008 | 1982, 2002, 2009, 2015 |
Nottingham Forest | 4 | 2 | 1978, 1979, 1989, 1990 | 1980, 1992 |
Manchester City | 4 | 1 | 1970, 1976, 2014, 2016 | 1974 |
Leicester City | 3 | 2 | 1964, 1997, 2000 | 1965, 1999 |
Arsenal | 2 | 5 | 1987, 1993, | 1968, 1969, 1988, 2007, 2011 |
Norwich City | 2 | 2 | 1962, 1985 | 1973, 1975 |
Birmingham City | 2 | 1 | 1963, 2011 | 2001 |
Wolverhampton Wanderers | 2 | 0 | 1974, 1980 | — |
West Bromwich Albion | 1 | 2 | 1966 | 1967, 1970 |
Middlesbrough | 1 | 2 | 2004 | 1997, 1998 |
Queens Park Rangers | 1 | 1 | 1967 | 1986 |
Leeds United | 1 | 1 | 1968 | 1996 |
Stoke City | 1 | 1 | 1972 | 1964 |
Luton Town | 1 | 1 | 1988 | 1989 |
Sheffield Wednesday | 1 | 1 | 1991 | 1993 |
Swindon Town | 1 | 0 | 1969 | — |
Oxford United | 1 | 0 | 1986 | — |
Blackburn Rovers | 1 | 0 | 2002 | — |
Swansea City | 1 | 0 | 2013 | — |
West Ham United | 0 | 2 | — | 1966, 1981 |
Everton | 0 | 2 | — | 1977, 1984 |
Bolton Wanderers | 0 | 2 | — | 1995, 2004 |
Sunderland | 0 | 2 | — | 1985, 2014 |
Rotherham United | 0 | 1 | — | 1961 |
Rochdale | 0 | 1 | — | 1962 |
Newcastle United | 0 | 1 | — | 1976 |
Southampton | 0 | 1 | — | 1979 |
Oldham Athletic | 0 | 1 | — | 1990 |
Tranmere Rovers | 0 | 1 | — | 2000 |
Wigan Athletic | 0 | 1 | — | 2006 |
Cardiff City | 0 | 1 | — | 2012 |
Bradford City | 0 | 1 | — | 2013 |
Các con số
Tính đến năm 2014[cập nhật]:
- Đội bóng vô địch nhiều nhất: 8 Liverpool[1]
- Đội tham dự nhiều trận chung kết nhất: 11 Liverpool[1]
- Cầu thủ thắng nhiều trận chung kết nhất: 5 Ian Rush của Liverpool[1]
- Cầu thủ tham dự nhiều trận chung kết nhất: 6 Ian Rush cho Liverpool (1981–1984, 1987, 1995) và Emile Heskey cho Leicester City (1997, 1999, 2000), Liverpool (2001, 2003) và Aston Villa (2010)
- Ghi bàn nhiều nhất: 49 Geoff Hurst, Ian Rush[1]
- Ghi bàn nhiều nhất trong một mùa: 12 Clive Allen cho Tottenham Hotspur trong mùa giải 1986–87[1]
- Ghi bàn nhiều nhất trong một trận đấu: 6 Frankie Bunn cho Oldham Athletic vs Scarborough vào ngày 25 tháng 10 năm 1989[2]
- Chiến thắng với tỷ số lớn nhất: Liverpool 10–0 Fulham ở vòng 2 lượt đi ngày 23 tháng 9 năm 1986 và West Ham United 10–0 Bury ở vòng 2 lượt về ngày 25 tháng 10 năm 1983[3]
- Chiến thắng với tổng tỷ số lớn nhất sau 2 lượt trận ở vòng bán kết: Manchester City 9–0 West Ham United (6–0 trên sân Etihad và 3–0 trên sân Boleyn Ground) vào tháng 1 năm 2014[4]
- Chiến thắng với tỷ số cao nhất trong trận chung kết: Swansea City 5–0 Bradford City vào ngày 24 tháng 2 năm 2013[5]
- Trận đấu có tỷ số cao nhất: Reading 5–7 Arsenal ở vòng 4 ngày 30 tháng 10 năm 2012[6] and Dagenham & Redbridge 6–6 Brentford ở vòng 1 ngày 12 tháng 8 năm 2014[7]
- Cầu thủ trẻ nhất tham dự: Ashley Chambers lúc 15 tuổi 203 ngày cho Leicester City vs Blackpool năm 2005[8]
- Cầu thủ trẻ nhất ghi bàn trong trận chung kết: Norman Whiteside lúc 17 tuổi 324 ngày cho Manchester United vs Liverpool năm 1983[9]
- Đội trưởng trẻ nhất trong trận chung kết: Barry Venison lúc 20 tuổi 7 tháng 8 ngày cho Sunderland vs Norwich City năm 1985[9]
Tham khảo
- ^ a b c d e “League Cup Records”. Coors Brewers. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2009.
- ^ Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1027. ISBN 978-0-7553-1820-9.
- ^ Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1028. ISBN 978-0-7553-1820-9.
- ^ Jurejko, Jonathan (ngày 21 tháng 1 năm 2014). “West Ham 0 Manchester City 3”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.
- ^ McNulty, Phil (ngày 24 tháng 2 năm 2013). “Bradford 0–5 Swansea”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2013.
- ^ Smith, Ben (ngày 30 tháng 10 năm 2012). “Reading 5–7 Arsenal”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Dagenham & Redbridge 6-6 Brentford”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 12 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Ashley Chambers player profile”. lcfc.com. Leicester City FC. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2009.
- ^ a b Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1030. ISBN 978-0-7553-1820-9.
Liên kết ngoài
- Trang chủ của Cúp Carling
- Capital One Cup
- Full results, 1960–1996
- BBC News and RSSSF for attendance data