Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thượng tá”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Cấp hàm thượng tá của Quân đội Nhân dân Việt Nam: sửa chính tả 3, replaced: Quân Đội → Quân đội using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 3: Dòng 3:
Thông thường, ở các nước, trên cấp [[trung tá]] là cấp [[đại tá]].
Thông thường, ở các nước, trên cấp [[trung tá]] là cấp [[đại tá]].


Thượng tá trong Quân đội [[Trung Quốc]] được gọi là ''Thượng hiệu'' (上校 Shang xiao), có 3 sao, được dịch sang [[tiếng Anh]] là ''Colonel'', ở trên ''Trung hiệu'' (tức Trung tá), thuộc nhóm sĩ quan cấp tá (''Hiệu quan'').<gallery>
Thượng tá trong Quân đội [[Trung Quốc]] được gọi là ''Thượng hiệu'' (上校 Shang xiao), có 3 sao, được dịch sang [[tiếng Anh]] là Colonel ở trên ''Trung hiệu'' (tức Trung tá), thuộc nhóm sĩ quan cấp tá (''Hiệu quan'').

Để làm rõ vấn đề này, thì phải xem lại quân hàm cấp Úy ở Trung Quốc. (Thiếu Úy, Trung Úy và Thượng Úy) nhưng người dịch cứ hiểu Captain ở đây tức là quân hàm cao nhất Cấp Úy nên rõ Thượng Úy thành Đại Úy.

Nhưng lên Cấp Tá ở Trung Quốc thì họ cũng dịch Thượng Tá thành Đại Tá và Đại Tá họ dịch thành Chuẩn Trướng. Đó là một sai lầm vì Trung Quốc không có quân hàm Chuẩn Tướng.

Thường có sự nhầm lẫn rằng Thượng Tá là Colonel, Colonel tức là Đại Tá hay còn có thể hiểu là quân hàm lớn nhất ở cấp Tá. Cấp Đại Tá thì người dịch thường có kiến thức quân sự tương đối trung bình nên lại dịch Đại Tá sang ( Brigadier General) tức là Chuẩn Tướng.

<gallery>
Vietnam People's Navy Senior Commander2.jpg
Vietnam People's Navy Senior Commander2.jpg
</gallery>
</gallery>

Phiên bản lúc 06:37, ngày 10 tháng 11 năm 2016

Thượng tá là cấp sĩ quan, cao hơn cấp trung tá và thấp hơn cấp đại tá. Hiện rất ít nước có cấp hàm này trong đội ngũ sĩ quan chỉ huy lực lượng vũ trang của mình.

Thông thường, ở các nước, trên cấp trung tá là cấp đại tá.

Thượng tá trong Quân đội Trung Quốc được gọi là Thượng hiệu (上校 Shang xiao), có 3 sao, được dịch sang tiếng Anh là Colonel ở trên Trung hiệu (tức Trung tá), thuộc nhóm sĩ quan cấp tá (Hiệu quan).

Để làm rõ vấn đề này, thì phải xem lại quân hàm cấp Úy ở Trung Quốc. (Thiếu Úy, Trung Úy và Thượng Úy) nhưng người dịch cứ hiểu Captain ở đây tức là quân hàm cao nhất Cấp Úy nên rõ Thượng Úy thành Đại Úy.

Nhưng lên Cấp Tá ở Trung Quốc thì họ cũng dịch Thượng Tá thành Đại Tá và Đại Tá họ dịch thành Chuẩn Trướng. Đó là một sai lầm vì Trung Quốc không có quân hàm Chuẩn Tướng.

Thường có sự nhầm lẫn rằng Thượng Tá là Colonel, Colonel tức là Đại Tá hay còn có thể hiểu là quân hàm lớn nhất ở cấp Tá. Cấp Đại Tá thì người dịch thường có kiến thức quân sự tương đối trung bình nên lại dịch Đại Tá sang ( Brigadier General) tức là Chuẩn Tướng.

Cấp hàm thượng tá của Quân đội Nhân dân Việt Nam

Tại Việt Nam, thượng tá là quân hàm mức đầu tiên của cán bộ cao cấp trong Quân đội Nhân dân Việt NamCông an Nhân dân Việt Nam, thường được dịch sang tiếng Anh là Senior Lieutenant Colonel. Dưới quân hàm thượng tá là từ trung tá xuống đến thượng úy là cán bộ trung cấp.

Theo quy định về quân nhân chuyên nghiệp, cấp hàm Thượng tá là cấp bậc cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp. Ở ngạch sĩ quan chỉ huy, thượng tá thường đảm nhiệm các chức vụ từ Trung đoàn trưởng đến Sư đoàn trưởng. Theo Luật sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam (1999) thì Thượng tá là bặc quân hàm cao nhất của quân nhân giữ chức vụ Lữ đoàn trưởng và tương đương.

Trong Công an Nhân dân Việt Nam, Thượng tá thường giữ chức vụ từ Trung đoàn trưởng, Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, Thành phố trực thuộc tỉnh đến Trưởng phòng Sở Công an Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Vụ trưởng. Hiện nay có một số trường hợp đặc biệt cán bộ không giữ chức vụ lãnh đạo chỉ huy cũng có thể mang cấp hàm thượng tá.

Xem thêm

Tham khảo