Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gaborone”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 79: Dòng 79:
Gaborone tọa lạc giữa [[đồi Kgale]] và dãy đồi Oodi, cạnh [[sông Notwane]] ở góc đông nam Botswana, cách biên giới với Nam Phi khoảng {{convert|15|km|mi}}.<ref name=seth>{{cite book |last1=Seth |first1=Willie |title=Botswana and Its People |url=https://books.google.com/?id=bR54xeODwCIC&lpg=PA44&pg=PA44#v=onepage&q= |accessdate=4 August 2009 |year=2008 |publisher=Godfrey Mwakikagile |isbn=978-0-9814258-7-0 |chapter=Major urban centres |chapterurl=https://books.google.com/books?id=bR54xeODwCIC&lpg=PA43&pg=PA43#v=onepage&q=&f=false |pages=44–46}}</ref> Thành phố có [[Sân bay quốc tế Sir Seretse Khama]]. Bản thân thành phố là một quận hành chính, được bao quanh bởi quận [[Quận Đông Nam (Botswana)|Đông Nam]].<ref>[http://www.laws.gov.bw/ Laws of Botswana], [http://www.mlg.gov.bw/ Ministry of Local Government]</ref> Dân cư tại đây thường gọi thành phố là ''Gabs''.<ref name=history1>{{cite web |first=Purity |last=Njeru |title=History of Gaborone |url=http://www.africanexecutive.com/modules/magazine/articles.php?article=703 |publisher=[[The African Executive]]|location= Nairobi, Kenya |year=2009 |accessdate=4 August 2009}}</ref>
Gaborone tọa lạc giữa [[đồi Kgale]] và dãy đồi Oodi, cạnh [[sông Notwane]] ở góc đông nam Botswana, cách biên giới với Nam Phi khoảng {{convert|15|km|mi}}.<ref name=seth>{{cite book |last1=Seth |first1=Willie |title=Botswana and Its People |url=https://books.google.com/?id=bR54xeODwCIC&lpg=PA44&pg=PA44#v=onepage&q= |accessdate=4 August 2009 |year=2008 |publisher=Godfrey Mwakikagile |isbn=978-0-9814258-7-0 |chapter=Major urban centres |chapterurl=https://books.google.com/books?id=bR54xeODwCIC&lpg=PA43&pg=PA43#v=onepage&q=&f=false |pages=44–46}}</ref> Thành phố có [[Sân bay quốc tế Sir Seretse Khama]]. Bản thân thành phố là một quận hành chính, được bao quanh bởi quận [[Quận Đông Nam (Botswana)|Đông Nam]].<ref>[http://www.laws.gov.bw/ Laws of Botswana], [http://www.mlg.gov.bw/ Ministry of Local Government]</ref> Dân cư tại đây thường gọi thành phố là ''Gabs''.<ref name=history1>{{cite web |first=Purity |last=Njeru |title=History of Gaborone |url=http://www.africanexecutive.com/modules/magazine/articles.php?article=703 |publisher=[[The African Executive]]|location= Nairobi, Kenya |year=2009 |accessdate=4 August 2009}}</ref>


Nhiều ngôn ngữ được nói tại đây, Setswana ([[tiếng Tswana|Tswana]]) là ngôn ngữ chính. Tiếng Anh, [[tiếng Kalanga|iKalanga]], và [[tiếng Kgalagadi|Kgalagadi]] cũng hiện diện.
Nhiều ngôn ngữ được nói tại đây, Setswana (tiếng [[tiếng Tswana|Tswana]]) là ngôn ngữ chính. Tiếng Anh, [[tiếng Kalanga|iKalanga]], và [[tiếng Kgalagadi|Kgalagadi]] cũng hiện diện.


Thành phố là thủ đô chính trị cũng như kinh tế của Botswana; là nơi đặt trụ sở của nhiều công ti, cũng như [[Sàn giao dịch chứng khoán Botswana]] và [[Cộng đồng Phát triển Nam Phi]] (SADC) - một tổ chứng Cộng đồng kinh tế khu vực thành lập năm 1992, mục đich là cộng tác trong khu vực và giảm thiểu đói nghèo tại vùng [[Nam Phi (khu vực)|Nam Phi]].<ref>http://www.sadc.int/about-sadc</ref>
Thành phố là thủ đô chính trị cũng như kinh tế của Botswana; là nơi đặt trụ sở của nhiều công ti, cũng như [[Sàn giao dịch chứng khoán Botswana]] và [[Cộng đồng Phát triển Nam Phi]] (SADC) - một tổ chứng Cộng đồng kinh tế khu vực thành lập năm 1992, mục đich là cộng tác trong khu vực và giảm thiểu đói nghèo tại vùng [[Nam Phi (khu vực)|Nam Phi]].<ref>http://www.sadc.int/about-sadc</ref>

Phiên bản lúc 03:52, ngày 22 tháng 12 năm 2016

Gaborone
—  Thành phố  —
Từ trên xuống: Gaborone nhìn từ xa, tượng Seretse Khama, trung tâm thành phố Gaborone, Gaborone nhìn từ trên không
Từ trên xuống: Gaborone nhìn từ xa, tượng Seretse Khama, trung tâm thành phố Gaborone, Gaborone nhìn từ trên không
Hiệu kỳ của Gaborone
Hiệu kỳ
Tên hiệu: Gabs, GC, Gabz, G-City, Magheba, Moshate
Vị trí Gaborone ở Botswana
Vị trí Gaborone ở Botswana
Ảnh vệ tinh của Gaborone
Ảnh vệ tinh của Gaborone
Gaborone trên bản đồ Botswana
Gaborone
Gaborone
Tọa độ: 24°39′29″N 25°54′44″Đ / 24,65806°N 25,91222°Đ / -24.65806; 25.91222
Quốc gia Botswana
QuậnGaborone
Tiểu quậnGaborone
Thành lập1964[1]
Đặt tên theoKgosi Gaborone
Chính quyền
 • KiểuChính phủ ủy ban thành phố
 • Thành phầnHội đồng thành phố Gaborone
 • Thị trưởngKagiso Thutlwe (BMD)[2]
 • Phó thị trưởngFlorence Shagwa (BCP)[2]
Diện tích[3]
 • Thành phố169 km2 (65 mi2)
Độ cao[4]1.014 m (3,327 ft)
Dân số (2011)[5]
 • Thành phố231.626
 • Mật độ1,400/km2 (3,500/mi2)
 • Vùng đô thị421.907
Múi giờGiờ Trung Phi (UTC+2)
 • Mùa hè (DST)not observed (UTC+2)
Geographical area code[6][7]3XX
Mã ISO 3166BW-SE
Thành phố kết nghĩaBurbank, Tỉnh Chiết Giang, Västerås
Trang webGaborone City Council Website

Gaborone (phát âm tiếng Tswana IPA: [χabʊˈrʊnɛ]; tiếng Anh /ˌɡæbəˈrn/ GA-bə-ROH-nee) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Botswana với dân số 231.626 người (thống kê 2011),[5] tức chừng 10% dân số toàn Botswana.[8] Vùng đô thị Gaborone là nơi định cư của 421.907 người (2011).

Gaborone tọa lạc giữa đồi Kgale và dãy đồi Oodi, cạnh sông Notwane ở góc đông nam Botswana, cách biên giới với Nam Phi khoảng 15 kilômét (9,3 mi).[9] Thành phố có Sân bay quốc tế Sir Seretse Khama. Bản thân thành phố là một quận hành chính, được bao quanh bởi quận Đông Nam.[10] Dân cư tại đây thường gọi thành phố là Gabs.[11]

Nhiều ngôn ngữ được nói tại đây, Setswana (tiếng Tswana) là ngôn ngữ chính. Tiếng Anh, iKalanga, và Kgalagadi cũng hiện diện.

Thành phố là thủ đô chính trị cũng như kinh tế của Botswana; là nơi đặt trụ sở của nhiều công ti, cũng như Sàn giao dịch chứng khoán BotswanaCộng đồng Phát triển Nam Phi (SADC) - một tổ chứng Cộng đồng kinh tế khu vực thành lập năm 1992, mục đich là cộng tác trong khu vực và giảm thiểu đói nghèo tại vùng Nam Phi.[12]

Tham khảo

  1. ^ Parsons, Neil (19 tháng 8 năm 1999). “Botswana History Page 7: Geography”. Botswana History Pages. Gaborone, Botswana: University of Botswana History Department. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2009.
  2. ^ a b Keoreng, Ephraim (5 tháng 10 năm 2011). “New Gaborone Mayor seeks power to hire and fire”. 28 (148). Gaborone, Botswana: Mmegi Online. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2011. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  3. ^ “BOTSWANA STATISTICAL YEAR BOOK 2010”. Statistics Botswana. Gaborone: Central Statistics Office. tháng 12 năm 2011. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2012.
  4. ^ “Gaborone, Botswana Page”. Falling Rain Genomics, Inc.
  5. ^ a b “The Population of Towns, Villages and Associated Localities”. 2011 Population and Housing Census. Gaborone: Statistics Botswana. tháng 6 năm 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2012.
  6. ^ timeanddate.com
  7. ^ Botswana Telecommunications Authority (11 tháng 9 năm 2009). Botswana (country code +267). National Numbering Plans. International Telecommunication Union. Bản gốc (DOC) lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2009.
  8. ^ Central Statistics Office (tháng 1 năm 2009). “BOTSWANA DEMOGRAPHIC SURVEY 2006” (PDF). Gaborone, Botswana. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2010.
  9. ^ Seth, Willie (2008). “Major urban centres”. Botswana and Its People. Godfrey Mwakikagile. tr. 44–46. ISBN 978-0-9814258-7-0. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2009. Đã bỏ qua tham số không rõ |chapterurl= (trợ giúp)
  10. ^ Laws of Botswana, Ministry of Local Government
  11. ^ Njeru, Purity (2009). “History of Gaborone”. Nairobi, Kenya: The African Executive. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2009.
  12. ^ http://www.sadc.int/about-sadc