Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Phúc Kiến Đài Loan”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Greenknight dv đã đổi Tiếng Đài Loan thành Tiếng Phúc Kiến Đài Loan qua đổi hướng: chưa đạt được đồng thuận
Dòng 6: Dòng 6:
|region=Đài Loan
|region=Đài Loan
|speakers=Khoảng 15 triệu người tại Đài Loan;<ref>{{chú thích web|url=http://www.ethnologue.com/show_language.asp?code=nan|publisher=Ethnologue.com|title=Ethnologue report for language code:nan|accessdate = ngày 19 tháng 2 năm 2009}}</ref> 49 triệu ([[tiếng Mân Nam]])
|speakers=Khoảng 15 triệu người tại Đài Loan;<ref>{{chú thích web|url=http://www.ethnologue.com/show_language.asp?code=nan|publisher=Ethnologue.com|title=Ethnologue report for language code:nan|accessdate = ngày 19 tháng 2 năm 2009}}</ref> 49 triệu ([[tiếng Mân Nam]])
|fam2=Hệ ngôn ngữ Hán
|fam2=[[Tiếng Trung Quốc]]
|fam3=Nhóm ngôn ngữ Hán
|fam3=[[Tiếng Mân]]
|fam4=Mân
|fam4=[[Tiếng Mân Nam]]
|fam5=Mân Hán
|fam5=[[Tiếng Mân Tuyền Chương]]
|fam6=[[Tiếng Mân Nam|Mân Nam]]
|script=[[Bảng chữ cái Latinh|Chữ cái Latinh]], ([[pe̍h-ōe-jī]]), [[Chữ Hán]]
|script=[[Bảng chữ cái Latinh|Chữ cái Latinh]], ([[pe̍h-ōe-jī]]), [[Chữ Hán]]
|nation=Không, được sử dụng chính thức trên thực tế tại Đài Loan từ khi là một trong các ngôn ngữ được sử dụng cho các biển báo giao thông công cộng tại Đài Loan.<ref>[http://zh.wikisource.org/wiki/%E5%A4%A7%E7%9C%BE%E9%81%8B%E8%BC%B8%E5%B7%A5%E5%85%B7%E6%92%AD%E9%9F%B3%E8%AA%9E%E8%A8%80%E5%B9%B3%E7%AD%89%E4%BF%9D%E9%9A%9C%E6%B3%95 大眾運輸工具播音語言平等保障法]</ref>
|nation=Không, được sử dụng chính thức trên thực tế tại Đài Loan từ khi là một trong các ngôn ngữ được sử dụng cho các biển báo giao thông công cộng tại Đài Loan.<ref>[http://zh.wikisource.org/wiki/%E5%A4%A7%E7%9C%BE%E9%81%8B%E8%BC%B8%E5%B7%A5%E5%85%B7%E6%92%AD%E9%9F%B3%E8%AA%9E%E8%A8%80%E5%B9%B3%E7%AD%89%E4%BF%9D%E9%9A%9C%E6%B3%95 大眾運輸工具播音語言平等保障法]</ref>
Dòng 18: Dòng 17:
}}
}}


'''Tiếng Phúc Kiến Đài Loan''' hay '''Tiếng Mân Nam Đài Loan''' ({{linktext|臺灣|閩南語}}), thường được gọi phổ biến là '''Tiếng Đài Loan''' (''Tâi-oân-oē'' {{linktext|臺灣|話}} hay ''Tâi-gí'' 台語), là [[Phương ngữ Phúc Kiến]] của [[tiếng Mân Nam]] được 70% dân cư [[Đài Loan]] sử dụng.<ref>[http://www.ethnologue.com/show_country.asp?name=TW Ethnologue]</ref> Đây là ngôn ngữ lớn nhất tại Đài Loan, vì vậy tiếng Phúc Kiến thường được coi là ngôn ngữ thứ nhất của hòn đảo. Có sự tương đồng giữa ngôn ngữ và nguồn gốc mặc dù điều này không phải lúc nào cũng chính xác. [[Pe̍h-ōe-jī]] (POJ) là cách chuyển tự phổ biến cho ngôn ngữ này và cho cả tiếng Phúc Kiến.
'''Tiếng Phúc Kiến Đài Loan''' hay '''tiếng Mân Nam Đài Loan''' ({{linktext|臺灣|閩南語}}), thường được gọi phổ biến là '''tiếng Đài Loan''' (''Tâi-oân-oē'' {{linktext|臺灣|話}} hay ''Tâi-gí'' 台語), là [[Phương ngữ Phúc Kiến]] của [[tiếng Mân Nam]] được 70% dân cư [[Đài Loan]] sử dụng.<ref>[http://www.ethnologue.com/show_country.asp?name=TW Ethnologue]</ref> Đây là ngôn ngữ lớn nhất tại Đài Loan, vì vậy tiếng Phúc Kiến thường được coi là ngôn ngữ thứ nhất của hòn đảo. Có sự tương đồng giữa ngôn ngữ và nguồn gốc mặc dù điều này không phải lúc nào cũng chính xác. [[Pe̍h-ōe-jī]] (POJ) là cách chuyển tự phổ biến cho ngôn ngữ này và cho cả tiếng Phúc Kiến.


Tiếng Phúc Kiến Đài Loan nói chung là tương tự như [[Phương ngữ Hạ Môn]]. Khác biệt chỉ xảy ra trong một số từ vựng. Giống như phương ngữ Hạ Môn, tiếng Phúc Kiến Đài Loan được dựa trên một sự pha trộn của cách phát âm tại [[Chương Châu]] và [[Tuyền Châu]]. Do sự phổ biến đại chúng của các phương tiện truyền thông giải trí tiếng Phúc Kiến từ Đài Loan, tiếng Phúc Kiến Đài Loan đã phát triển để trở nên có ảnh hưởng nhiều hơn tới phương ngữ Phúc Kiến của [[tiếng Mân Nam]], đặc biệt là từ sau năm 1980. Cùng với phương ngữ Hạ Môn, phương ngữ Đài Loan được coi là "tiếng Phúc Kiến chuẩn".
Tiếng Phúc Kiến Đài Loan nói chung là tương tự như [[Phương ngữ Hạ Môn]]. Khác biệt chỉ xảy ra trong một số từ vựng. Giống như phương ngữ Hạ Môn, tiếng Phúc Kiến Đài Loan được dựa trên một sự pha trộn của cách phát âm tại [[Chương Châu]] và [[Tuyền Châu]]. Do sự phổ biến đại chúng của các phương tiện truyền thông giải trí tiếng Phúc Kiến từ Đài Loan, tiếng Phúc Kiến Đài Loan đã phát triển để trở nên có ảnh hưởng nhiều hơn tới phương ngữ Phúc Kiến của [[tiếng Mân Nam]], đặc biệt là từ sau năm 1980. Cùng với phương ngữ Hạ Môn, phương ngữ Đài Loan được coi là "tiếng Phúc Kiến chuẩn".

Phiên bản lúc 07:24, ngày 4 tháng 3 năm 2017

Tiếng Đài Loan
臺灣語
Tâi-oân-gú
Sử dụng tạiĐài Loan
Khu vựcĐài Loan
Tổng số người nóiKhoảng 15 triệu người tại Đài Loan;[1] 49 triệu (tiếng Mân Nam)
Phân loạiHán-Tạng
Hệ chữ viếtChữ cái Latinh, (pe̍h-ōe-jī), Chữ Hán
Địa vị chính thức
Ngôn ngữ chính thức tại
Không, được sử dụng chính thức trên thực tế tại Đài Loan từ khi là một trong các ngôn ngữ được sử dụng cho các biển báo giao thông công cộng tại Đài Loan.[2]
Quy định bởiỦy ban Ngôn ngữ Quốc gia (Bộ Giáo dục Trung Hoa Dân Quốc).
Mã ngôn ngữ
ISO 639-1zh
chi (B)
zho (T)
ISO 639-3nan

Tiếng Phúc Kiến Đài Loan hay tiếng Mân Nam Đài Loan (臺灣閩南語), thường được gọi phổ biến là tiếng Đài Loan (Tâi-oân-oē 臺灣 hay Tâi-gí 台語), là Phương ngữ Phúc Kiến của tiếng Mân Nam được 70% dân cư Đài Loan sử dụng.[3] Đây là ngôn ngữ lớn nhất tại Đài Loan, vì vậy tiếng Phúc Kiến thường được coi là ngôn ngữ thứ nhất của hòn đảo. Có sự tương đồng giữa ngôn ngữ và nguồn gốc mặc dù điều này không phải lúc nào cũng chính xác. Pe̍h-ōe-jī (POJ) là cách chuyển tự phổ biến cho ngôn ngữ này và cho cả tiếng Phúc Kiến.

Tiếng Phúc Kiến Đài Loan nói chung là tương tự như Phương ngữ Hạ Môn. Khác biệt chỉ xảy ra trong một số từ vựng. Giống như phương ngữ Hạ Môn, tiếng Phúc Kiến Đài Loan được dựa trên một sự pha trộn của cách phát âm tại Chương ChâuTuyền Châu. Do sự phổ biến đại chúng của các phương tiện truyền thông giải trí tiếng Phúc Kiến từ Đài Loan, tiếng Phúc Kiến Đài Loan đã phát triển để trở nên có ảnh hưởng nhiều hơn tới phương ngữ Phúc Kiến của tiếng Mân Nam, đặc biệt là từ sau năm 1980. Cùng với phương ngữ Hạ Môn, phương ngữ Đài Loan được coi là "tiếng Phúc Kiến chuẩn".

Phân loại

Tiếng Phúc Kiến Đài Loan là một biến thể của tiếng Mân Nam, quan hệ gần gũi với phương ngữ Hạ Môn. Ngôn ngữ này thường được coi là một "phương ngôn Trung Quốc" thuộc về Nhóm ngôn ngữ Hán lớn hơn. Tuy nhiên, theo một quan điểm khác, đây có thể là một "ngôn ngữ" độc lập vì không thể hiểu lẫn nhau với Tiếng Phổ thông. Cách phát âm của từ cũng có những khác biệt, một người nói tiếng Phổ thông cần phải dùng hệ thống chữ Hán (một loại chữ tượng hình, biểu ý) để giao tiếp với người nói tiếng Phúc Kiến. Việc nó cũng như các "phương ngôn" khác tại Trung Quốc đại lục là một ngôn ngữ riêng hay là "phương ngôn" tùy thuộc vào cách nhìn nhận của mỗi người, và đôi khi phụ thuộc vào lý do chính trị.

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ “Ethnologue report for language code:nan”. Ethnologue.com. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2009.
  2. ^ 大眾運輸工具播音語言平等保障法
  3. ^ Ethnologue

Liên kết ngoài

Văn phạm

Các nguồn khác

Dictionaries
Learning aids
Other