Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trung Vương quốc Ai Cập”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 5: Dòng 5:


== Hình ảnh ==
== Hình ảnh ==
<gallery widths="150" heights="150">
[[Tập tin:Ägyptisches_Museum_Leipzig_104.jpg|nhỏ|225x225px|Người đứng đầu của một bức tượng của sự pha trộn I.]]<gallery>
Tập tin:Mentuhotep Seated edit.jpg|Tượng của Pharaon [[Mentuhotep II]]
Tập tin:Mentuhotep Seated edit.jpg|Tượng của Pharaon [[Mentuhotep II]]
Tập tin:Ägyptisches Museum Leipzig 104.jpg|Tượng đầu của Pharaon [[Senusret I]]
Tập tin:GD-EG-Louxor-116.JPG|Tượng đầu của [[Senusret III]]
Tập tin:KneelingStatueOfSobekhotepV-AltesMuseum-Berlin.png|Tượng quỳ gối của Pharaon [[Sobekhotep V]]
Tập tin:House MK.jpg|Một mô hình nhà làm bằng đất sét với kiểu nhà dặt trưng của Trung Vương quốc
</gallery>
</gallery>
== Tham khảo ==
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 03:13, ngày 11 tháng 3 năm 2017

Middle Kingdom of Egypt
c. 2055 BC – c. 1650 BC
Thủ đôThebes
Ngôn ngữ thông dụngAncient Egyptian
Tôn giáo chính
Ancient Egyptian religion
Chính trị
Chính phủDivine, Absolute Monarchy
Pharaoh 
• c. 2061 – c. 2010 BC
Mentuhotep II (first)
• c. 1650 BC
Last king depends on the scholar: Merneferre Ay or the last king of the 13th Dynasty
Lịch sử 
• Thành lập
c. 2055 BC 
• Giải thể
 c. 1650 BC
Tiền thân
Kế tục
First Intermediate Period of Egypt
Second Intermediate Period of Egypt
Hiện nay là một phần của Egypt

Trung Vương quốc Ai Cập là một giai đoạn trong lịch sử của Ai Cập cổ đại, tồn tại trong thời gian giữa khoảng năm 2050 trước Công nguyên, và 1800 trước Công nguyên, trải dài từ sự thống nhất Ai Cập dưới sự thúc đẩy của Mentuhotep II của Vương triều thứ Mười một đến sự kết thúc của Vương triều thứ Mười Hai. Một số học giả cũng bao gồm cả Vương triều thứ Mười ba vào chung thời gian này, và nếu trong trường hợp đó, Trung Vương quốc Ai Cập sẽ kết thúc vào khoảng năm 1650 trước Công nguyên, trong khi những người khác chỉ đưa nó cho đến thời đại Vương triều của Pharaon Merneferre Ay khoảng năm 1700 trước Công nguyên, cuối cùng, vua của vương quốc này đã được chứng thực tại cả hai khu vực Ai Cập là Thượng Ai CậpHạ Ai Cập. Trong Trung Vương quốc, Osiris trở thành vị thần có tầm ảnh hưởng quan trọng nhất trong tôn giáo của người Ai Cập.[1]

Thời kỳ Trung Vương quốc Ai Cập này bao gồm hai giai đoạn, Vương triều thứ 11, khi mà thủ đô vương quốc được đặt tại Thebes, Ai Cập và từ Vương triều thứ Mười hai trở đi, thủ đô đã được tập trung tại el-Lisht.

Hình ảnh

Tham khảo

  1. ^ David, Rosalie (2002).

Đọc thêm

  • Aldred, Cyril (1987). The Egyptians. Thames and Hudson.
  • Arnold, Dorothea (1991). “Amenemhet I and the Early Twelfth Dynasty at Thebes”. Metropolitan Museum Journal. 26. doi:10.2307/1512902.
  • Bell, Barbara (1975). “Climate and the History of Egypt: The Middle Kingdom”. American Journal of Archaeology. Archaeological Institute of America. 79 (3): 223–269. JSTOR 503481.
  • Foster, John L. (2001). Ancient Egyptian Literature: An Anthology. University of Texas Press. ISBN 0-292-72527-2.
  • Gardiner, Alan (1964). Egypt of the Pharaohs. Oxford University Press.
  • Grajetzki, Wolfram (2006). The Middle Kingdom of Ancient Egypt. Gerald Duckworth & Co. Ltd. ISBN 0-7156-3435-6.
  • Grimal, Nicolas (1988). A History of Ancient Egypt. Librairie Arthéme Fayard.
  • Habachi, Labib (1963). “King Nebhepetre Menthuhotep: his monuments, place in history, deification and unusual representations in form of gods”. Annales du Service des Antiquités de l'Égypte. 19: 16–52.
  • Hayes, William (1953). “Notes on the Government of Egypt in the Late Middle Kingdom”. Journal of Near Eastern Studies. 12: 31–39. doi:10.1086/371108.
  • Morenz, Ludwid D. (2003), “Literature as a Construction of the Past in the Middle Kingdom”, trong Tait, John W. (biên tập), 'Never Had the Like Occurred': Egypt's View of Its Past, translated by Martin Worthington, London: University College London, Institute of Archaeology, an imprint of Cavendish Publishing Limited, tr. 101–118, ISBN 1-84472-007-1
  • Murnane, William J. (1977). “Ancient Egyptian Coregencies”. Studies in Ancient Oriental Civilization. The Oriental Institute of the University of Chicago. 40.
  • Redford, Donald (1992). Egypt, Canaan, and Israel in Ancient Times. Princeton University Press. ISBN 0-691-00086-7.
  • Richards, Janet (2005). Society and Death in Ancient Egypt. Cambridge University Press. ISBN 0-521-84033-3.
  • Shaw, Ian; Nicholson, Paul (1995). The Dictionary of Ancient Egypt. Thames and Hudson.
  • Shaw, Ian (2000). The Oxford history of ancient Egypt. Oxford University Press. ISBN 0-19-280458-8.
  • Teeter, Emily (1994). “Egyptian Art”. Art Institute of Chicago Museum Studies. The Art Institute of Chicago. 20 (1): 14–31. doi:10.2307/4112949. JSTOR 4112949.
  • Trigger, B.; Kemp, Barry; O'Connor, David; Lloyd, Alan (1983). Ancient Egypt: A Social History. Cambridge University Press.
  • Wegner, Josef (1996). “The Nature and Chronology of the Senwosret III-Amenemhat III Regnal Succession: Some Considerations Based on New Evidence from the Mortuary Temple of Senwosret III at Abydos”. Journal of Near Eastern Studies. 55: 249–279. doi:10.1086/373863.