Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kim Gu”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: replaced: tháng 8, 19 → tháng 8 năm 19 using AWB
Dòng 10: Dòng 10:
|chức vụ 2 =Tổng thống thứ 12, 13 của [[Chính phủ lâm thời Đại Hàn Dân quốc]]
|chức vụ 2 =Tổng thống thứ 12, 13 của [[Chính phủ lâm thời Đại Hàn Dân quốc]]
|term_start2=[[1940]]
|term_start2=[[1940]]
|term_end2=15 tháng 8, 1948
|term_end2=15 tháng 8 năm 1948
|predecessor2=[[Yi Dong Nyung]]
|predecessor2=[[Yi Dong Nyung]]
|successor2=[[Lý Thừa Vãn|Rhee Syngman]]
|successor2=[[Lý Thừa Vãn|Rhee Syngman]]

Phiên bản lúc 15:57, ngày 29 tháng 3 năm 2017

Kim Gu
Chức vụ
Tổng thống thứ sáu của Chính phủ lâm thời Đại Hàn Dân quốc
Nhiệm kỳ1927 – 1927
Tiền nhiệmHong Jin
Kế nhiệmYi Dong Nyung
Tổng thống thứ 12, 13 của Chính phủ lâm thời Đại Hàn Dân quốc
Nhiệm kỳ1940 – 15 tháng 8 năm 1948
Tiền nhiệmYi Dong Nyung
Kế nhiệmRhee Syngman
Thông tin chung
Quốc tịchTriều Tiên
Sinh(1876-08-29)29 tháng 8, 1876
Hwanghae, Nhà Triều Tiên
Mất26 tháng 6, 1949(1949-06-26) (72 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Đảng chính trịĐảng Độc lập Triều Tiên
Kim Gu
Hanja
金九

Kim Gu (김구 金九, sinh ngày 29 tháng 8 năm 1876 – 6 tháng 6 năm 1949), là tổng thống thứ 6 và là tổng thống cuối cùng của Chính phủ lâm thời Đại Hàn Dân quốc, là một nhà chính trị, nhà giáo dục, lãnh đạo của phong trào độc lập Triều Tiên chống lại sự chiếm đóng của Nhật Bản đối với Triều Tiên tồn tại từ năm 1910 đến năm 1945, và là nhà hoạt động thống nhất đấu tranh cho thống nhất Triều Tiên từ khi đất nước này chia cắt năm1945.

Ông cũng có bút danh là Baekbeom (백범 白凡), ông được xem là một trong những nhân vật vĩ đại nhất trong lịch sử Triều Tiên.

Thời trẻ

Kim Gu sinh ngày 29 tháng 8 (âm lịch là 11 tháng 7), năm 1876 ở Teot-gol (텃골), Baek Un Bang (백운방), Haeju (해주; 海州), tỉnh Hwanghae Nam, Triều Tiên, là con trai duy nhất của người nông dân nghèo Kim Soon Young (김순영) và vợ là Kwak Nack Won (곽낙원). Tên lúc sinh của ông là Kim Changahm (김창암; 金昌巖). Khi ông lên 9 tuổi, ông bắt đầu học chữ Hán cổ như Tư Trị Thông Giám (자치통감; 資治通鑒), và Đại Học (대학; 大學) tại các seodang địa phương.

Lúc lên 16 tuổi, Kim đã tham dự Gwageo (thi cử triều đình) của nhà Triều Tiên nhưng đã thi rớt. Sau đó, ông đã gia nhập phong trào Đông Học (Donghak (동학; 東學) năm 1893 và đổi tên thành Kim Chang Soo (김창수; 金昌洙).

Sách

  • 《Baikbum Ijji》(백범일지; 白凡日志, 1947)
  • 《DowaeSilki》(도왜실기; 屠倭實記, 1932)

Xem thêm

Chú thích

Liên kết ngoài