Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Truman Capote”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 16: Dòng 16:
|notableworks = ''[[In Cold Blood]]'', ''[[Breakfast at Tiffany's (novella)|Breakfast at Tiffany's]]''
|notableworks = ''[[In Cold Blood]]'', ''[[Breakfast at Tiffany's (novella)|Breakfast at Tiffany's]]''
}}
}}
'''Truman Garcia Capote''' (1924 – 1984), tên khai sinh Truman Streckfus Persons, là nhà văn Mỹ với nhiều truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch và văn học phi hư cấu được coi là kinh điển trong đó bao gồm truyện vừa ''Điểm tâm ở Tiffany's'' ([[Breakfast at Tiffany's]], 1958) và ''Máu lạnh'' (''In Cold Blood'', 1965) mà ông coi là “tiểu thuyết không hư cấu.” Có ít nhất 20 phim truyện và phim truyền hình được dựng từ các tiểu thuyết, truyện và kịch của ông.
'''Truman Garcia Capote''' (1924 – 1984), tên khai sinh Truman Streckfus Persons,<ref name=ClarkeBio>[http://books.google.com/books?id=P3dZmQf2wOIC&pg=PA4&lpg=PA4&dq=%22lillie+mae+faulk%22&source=web&ots=yFUd3a75Q5&sig=BtxUAr9XkXRq6Qpeju6ExUiromc Clarke, Gerald. ''Capote: A Biography'', 1988, pp. 4-7.]</ref> là nhà văn Mỹ với nhiều truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch và văn học phi hư cấu được coi là kinh điển trong đó bao gồm truyện vừa ''Điểm tâm ở Tiffany's'' ([[Breakfast at Tiffany's]], 1958) và ''Máu lạnh'' (''In Cold Blood'', 1965) mà ông coi là “tiểu thuyết không hư cấu.” Có ít nhất 20 phim truyện và phim truyền hình được dựng từ các tiểu thuyết, truyện và kịch của ông.


Lớn lên với một tuổi thơ khốn khó, cha mẹ ly dị và nhiều lần di cư, ông phát hiện thiên hướng nghề nghiệp của mình ở tuổi 11 và bắt đầu từ đó trong suốt thơi thơ ấu. Như một nhà văn chuyên nghiệp, Capote bắt đầu viết truyện ngắn. Thành công quan trọng của truyện ''Miriam'' (1945) đã gây được sự chú ý của nhà xuất bản [[Bennett Cerf]] của [[Random House]] đưa đến một hợp đồng viết ''Other Voices, Other Rooms'' (1948). Capote trở nên nổi tiếng nhất với ''Máu lạnh'' (''In Cold Blood'', 1965) một tác phẩm báo chí về một vụ giết người trong một gia đình nông dân ở [[Kansas]], quyển sách mà ông dành 4 năm để viết. Đây là đỉnh cao sự nghiệp của ông, mặc dù nó không phải là tác phẩm cuối cùng. Những năm 1970, ông tiếp tục nổi tiếng khi xuất hiện trong các [[talk show]] trên truyền hình.
Lớn lên với một tuổi thơ khốn khó, cha mẹ ly dị và nhiều lần di cư, ông phát hiện thiên hướng nghề nghiệp của mình ở tuổi 11 và bắt đầu từ đó trong suốt thơi thơ ấu. Như một nhà văn chuyên nghiệp, Capote bắt đầu viết truyện ngắn. Thành công quan trọng của truyện ''Miriam'' (1945) đã gây được sự chú ý của nhà xuất bản [[Bennett Cerf]] của [[Random House]] đưa đến một hợp đồng viết ''Other Voices, Other Rooms'' (1948). Capote trở nên nổi tiếng nhất với ''Máu lạnh'' (''In Cold Blood'', 1965) một tác phẩm báo chí về một vụ giết người trong một gia đình nông dân ở [[Kansas]], quyển sách mà ông dành 4 năm để viết. Đây là đỉnh cao sự nghiệp của ông, mặc dù nó không phải là tác phẩm cuối cùng. Những năm 1970, ông tiếp tục nổi tiếng khi xuất hiện trong các [[talk show]] trên truyền hình.
Dòng 22: Dòng 22:
Bộ phim ''[[Capote (phim)|Capote]]'' nói về một phần cuộc đời ông đã mang lại nhiều giải thưởng cho [[Philip Seymour Hoffman]], trong đó có [[giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất]]. Bộ phim dựa trên tác phẩm ''Capote'' của [[Gerald Clarke]].
Bộ phim ''[[Capote (phim)|Capote]]'' nói về một phần cuộc đời ông đã mang lại nhiều giải thưởng cho [[Philip Seymour Hoffman]], trong đó có [[giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất]]. Bộ phim dựa trên tác phẩm ''Capote'' của [[Gerald Clarke]].


Từ nhỏ ông là bạn rất thân của [[Harper Lee]], tác giả tác phẩm nổi tiếng ''[[Giết con chim nhại]]''.
Từ nhỏ ông là bạn rất thân của [[Harper Lee]], tác giả tác phẩm nổi tiếng ''[[Giết con chim nhại]]''.Bà là đồng sự quan trọng trong quá trình tìm hiểu để viết cuốn ''Máu lạnh''.
==Tiểu sử==
[[Image:Truman Capote 1924 1.jpg|thumb|left|Capote photographed by [[Carl Van Vechten]], 1948]]
Truman Capote sinh ra ở New Orleans, [[Lousiana]] là còn của người mẹ 17 tuổi Lillie Mae (née Faulk) và Archulus Persons, một người làm kinh doanh.<ref name=ClarkeBio /> Năm lên bốn tuổi, cha mẹ ông ly dị và gửi ông đến Monroeville, Alabama, để những người bà con bên mẹ nuôi trong bốn đến năm năm. Ở đây, ông là hàng xóm và bạn thân của Harper Lee, tác giả của tiểu thuyết danh tiếng ''Giết con chim nhại'' (trong đó nhân vật Dill được dựa trên Truman Capote).<ref>{{cite news |title='Kansas' imagines Truman Capote-Harper Lee rift |url=http://www.usatoday.com/life/books/reviews/2007-12-17-powers-capote_N.htm |work=[[USA Today]] |date=2007-12-17 |accessdate=2009-08-18}}</ref><ref>{{cite book |first=Truman |last=Capote |coauthors=M. Thomas Inge |url=http://books.google.com/books?id=WWZ3XEQy6X0C |title=Truman Capote: conversations|publisher=University Press of Mississippi |year=1987 |isbn=0878052755 |page=332}}</ref><ref>{{cite book |title=Mockingbird: a portrait of Harper Lee |first=Charles J. |last=Shields |url=http://books.google.com/books?id=j8cm3hxUd7MC |publisher=Macmillan |year=2006 |isbn=080507919X |page=34}}</ref>



Là một đứa trẻ đơn độc, Capote tự học đọc và viết trước khi ông vào lớp một.<ref>[http://www.nytimes.com/learning/general/onthisday/bday/0930.html Truman Capote is Dead at 59; Novelist of Style and Clarity<!-- Bot generated title -->]</ref> Mọi người hay thấy ông cầm từ điển và giấy viết lúc năm tuổi và ông bắt đầu viết văn ở tuổi 11.<ref>[http://books.google.com/books?id=WWZ3XEQy6X0C&pg=PA169&dq=nine+%22truman+capote%22&lr=&num=100&as_brr=0&sig=rtcE3guweu6rY8xhDZNlJXGnpnU#PPA21,M1 Inge, M. Thomas, editor. ''Truman Capote Conversations'': Patti Hill interview from ''Paris Review'' 16 (1957), University Press of Mississippi, 1987.]</ref> Lúc này ông có bí danh là Bulldog.<ref>Walter, Eugene, as told to Katherine Clark. ''Milking the Moon: A Southerner's Story of Life on This Planet''. Crown, 2001.</ref>

== Tác phẩm ==
{| class="wikitable"
|-
! Năm !! Tựa !! Thể loại/Ghi chú
|-
| 1945
| [[Miriam (truyện ngắn)|Miriam]]''
| Truyện ngắn; xuất bản in ''[[Mademoiselle (tạp chí)]]''
|-
| 1948
| ''[[Other Voices, Other Rooms (novel)|Other Voices, Other Rooms]]''
| Novel
|-
| 1949
| ''A Tree of Night and Other Stories''
| Collection of short stories
|-
| [[1949|approx. 1949]]
| ''[[Summer Crossing]]''
| Novel; posthumously xuất bản 2005
|-
| 1951
| ''[[The Grass Harp]]''
| Novel
|-
| 1952
| ''The Grass Harp''
| Play
|-
| 1953
| ''[[Beat the Devil (1953 film)|Beat the Devil]]''
| Original screenplay
|-
| 1954
| ''[[House of Flowers (musical)|House of Flowers]]''
| Broadway musical
|-
| 1955
| ''[[Brazilian jet-setter Carmen Mayrink Veiga(truyện ngắn)|Carmen Therezinha Solbiati - So Chic]]''
| Truyện ngắn (Brazilian jet-setter [[Carmen Mayrink Veiga]]); xuất bản in ''[[Vogue (tạp chí)]]''{{Citation needed|date=November 2009}}
|-
| 1956
| ''[[The Muses Are Heard]]''
| Nonfiction
|-
| 1956
| "[[A Christmas Memory]]"
| Truyện ngắn; xuất bản trong ''Mademoiselle (tạp chí)''
|-
| 1957
| "The Duke in His Domain"
| Chân dung of [[Marlon Brando]]; xuất bản trong ''[[The New Yorker]]''; xuất bản trong ''Life Stories: Profiles from The New Yorker'' (2001)
|-
| 1958
| ''[[Breakfast at Tiffany's (truyện vừa)|Breakfast at Tiffany's]]''
| Truyện vừa
|-
| 1960
| ''[[The Innocents (film)|The Innocents]]''
| Kịch bản dựa trên ''[[The Turn of the Screw]]'' của [[Henry James]]; 1962 [[Edgar Award]], từ [[Mystery Writers of America]], to Capote and William Archibald for Best Motion Picture Screenplay
|-
| 1963
| ''Những tác phẩm chọn lọc của Truman Capote'' (''Selected Writings of Truman Capote'')
| Hợp tuyển hư cấu và phi hư cấu
|-
| 1964
|
| A truyện ngắn trên tạp chí ''Seventeen''
|-
| 1965
| ''Máu lạnh'' ''[[In Cold Blood]]''
| "Tiểu thuyết không hư cấu"; giải Edgar thứ hai của Capote (1966), cho truyện về tội phạm hay nhất
|-
| 1968
| '''Người khách ngày lễ Tạ ơn'' (''[[The Thanksgiving Visitor]]'')
| Truyện
|-
| 1973
| ''Tiếng chó sủa'' (''[[The Dogs Bark]]'')
| hợp tuyển
|-
| 1975
| "Mojave" và "La Cote Basque, 1965"
| Truyện ngắn trong ''Answered Prayers''; xuất bản trên ''[[Esquire (tạp chí)|Esquire]]''
|-
| 1976
| "Unspoiled Monsters" và "Kate McCloud"
| Truyện ngắn trong ''Answered Prayers''; xuất bản trên ''[[Esquire (tạp chí)|Esquire]]''
|-
| 1980
| ''Âm nhạc cho người hay thay đổi'' (''[[Music for Chameleons]]'')
| Chọn lọc các bài ngắn hư cấu và phi hư cấu
|-
| 1983
| ''Lễ Giáng sinh'' (''One Christmas'')
| Truyện
|-
| 1987
| ''[[Answered Prayers: The Unfinished Novel]]''
|
|-
| 1987
| ''A Capote Reader''
| Omnibus edition containing most of Capote's shorter works, fiction and nonfiction
|-
| 2004
| ''The Complete Stories of Truman Capote''
| Anthology of twenty short stories
|-
| 2004
| ''Too Brief a Treat: The Letters of Truman Capote''
| Edited by Capote biographer Gerald Clarke
|-
| 2006
| ''Summer Crossing''
|
|-
| 2007
| ''Chân dung và quan sát: Những bài luận của Truman Capote'' (''Portraits and Observations: The Essays of Truman Capote'')
| Xuất bản bởi Random House
|}
==Chú thích==
{{reflist|2}}
[[Thể loại:sinh 1924]]
[[Thể loại:sinh 1924]]
[[Thể loại:mất 1984]]
[[Thể loại:mất 1984]]

Phiên bản lúc 20:43, ngày 21 tháng 2 năm 2010

Truman Capote
Truman Capote in 1959
Truman Capote in 1959
Nghề nghiệpArtist
Giai đoạn sáng tác1943–1984
Trào lưuSouthern Gothic
Tác phẩm nổi bậtIn Cold Blood, Breakfast at Tiffany's
Bạn đờiJack Dunphy


Truman Garcia Capote (1924 – 1984), tên khai sinh Truman Streckfus Persons,[1] là nhà văn Mỹ với nhiều truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch và văn học phi hư cấu được coi là kinh điển trong đó bao gồm truyện vừa Điểm tâm ở Tiffany's (Breakfast at Tiffany's, 1958) và Máu lạnh (In Cold Blood, 1965) mà ông coi là “tiểu thuyết không hư cấu.” Có ít nhất 20 phim truyện và phim truyền hình được dựng từ các tiểu thuyết, truyện và kịch của ông.

Lớn lên với một tuổi thơ khốn khó, cha mẹ ly dị và nhiều lần di cư, ông phát hiện thiên hướng nghề nghiệp của mình ở tuổi 11 và bắt đầu từ đó trong suốt thơi thơ ấu. Như một nhà văn chuyên nghiệp, Capote bắt đầu viết truyện ngắn. Thành công quan trọng của truyện Miriam (1945) đã gây được sự chú ý của nhà xuất bản Bennett Cerf của Random House đưa đến một hợp đồng viết Other Voices, Other Rooms (1948). Capote trở nên nổi tiếng nhất với Máu lạnh (In Cold Blood, 1965) một tác phẩm báo chí về một vụ giết người trong một gia đình nông dân ở Kansas, quyển sách mà ông dành 4 năm để viết. Đây là đỉnh cao sự nghiệp của ông, mặc dù nó không phải là tác phẩm cuối cùng. Những năm 1970, ông tiếp tục nổi tiếng khi xuất hiện trong các talk show trên truyền hình.

Bộ phim Capote nói về một phần cuộc đời ông đã mang lại nhiều giải thưởng cho Philip Seymour Hoffman, trong đó có giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất. Bộ phim dựa trên tác phẩm Capote của Gerald Clarke.

Từ nhỏ ông là bạn rất thân của Harper Lee, tác giả tác phẩm nổi tiếng Giết con chim nhại.Bà là đồng sự quan trọng trong quá trình tìm hiểu để viết cuốn Máu lạnh.

Tiểu sử

Capote photographed by Carl Van Vechten, 1948

Truman Capote sinh ra ở New Orleans, Lousiana là còn của người mẹ 17 tuổi Lillie Mae (née Faulk) và Archulus Persons, một người làm kinh doanh.[1] Năm lên bốn tuổi, cha mẹ ông ly dị và gửi ông đến Monroeville, Alabama, để những người bà con bên mẹ nuôi trong bốn đến năm năm. Ở đây, ông là hàng xóm và bạn thân của Harper Lee, tác giả của tiểu thuyết danh tiếng Giết con chim nhại (trong đó nhân vật Dill được dựa trên Truman Capote).[2][3][4]


Là một đứa trẻ đơn độc, Capote tự học đọc và viết trước khi ông vào lớp một.[5] Mọi người hay thấy ông cầm từ điển và giấy viết lúc năm tuổi và ông bắt đầu viết văn ở tuổi 11.[6] Lúc này ông có bí danh là Bulldog.[7]

Tác phẩm

Năm Tựa Thể loại/Ghi chú
1945 Miriam Truyện ngắn; xuất bản in Mademoiselle (tạp chí)
1948 Other Voices, Other Rooms Novel
1949 A Tree of Night and Other Stories Collection of short stories
approx. 1949 Summer Crossing Novel; posthumously xuất bản 2005
1951 The Grass Harp Novel
1952 The Grass Harp Play
1953 Beat the Devil Original screenplay
1954 House of Flowers Broadway musical
1955 Carmen Therezinha Solbiati - So Chic Truyện ngắn (Brazilian jet-setter Carmen Mayrink Veiga); xuất bản in Vogue (tạp chí)[cần dẫn nguồn]
1956 The Muses Are Heard Nonfiction
1956 "A Christmas Memory" Truyện ngắn; xuất bản trong Mademoiselle (tạp chí)
1957 "The Duke in His Domain" Chân dung of Marlon Brando; xuất bản trong The New Yorker; xuất bản trong Life Stories: Profiles from The New Yorker (2001)
1958 Breakfast at Tiffany's Truyện vừa
1960 The Innocents Kịch bản dựa trên The Turn of the Screw của Henry James; 1962 Edgar Award, từ Mystery Writers of America, to Capote and William Archibald for Best Motion Picture Screenplay
1963 Những tác phẩm chọn lọc của Truman Capote (Selected Writings of Truman Capote) Hợp tuyển hư cấu và phi hư cấu
1964 A truyện ngắn trên tạp chí Seventeen
1965 Máu lạnh In Cold Blood "Tiểu thuyết không hư cấu"; giải Edgar thứ hai của Capote (1966), cho truyện về tội phạm hay nhất
1968 'Người khách ngày lễ Tạ ơn (The Thanksgiving Visitor) Truyện
1973 Tiếng chó sủa (The Dogs Bark) hợp tuyển
1975 "Mojave" và "La Cote Basque, 1965" Truyện ngắn trong Answered Prayers; xuất bản trên Esquire
1976 "Unspoiled Monsters" và "Kate McCloud" Truyện ngắn trong Answered Prayers; xuất bản trên Esquire
1980 Âm nhạc cho người hay thay đổi (Music for Chameleons) Chọn lọc các bài ngắn hư cấu và phi hư cấu
1983 Lễ Giáng sinh (One Christmas) Truyện
1987 Answered Prayers: The Unfinished Novel
1987 A Capote Reader Omnibus edition containing most of Capote's shorter works, fiction and nonfiction
2004 The Complete Stories of Truman Capote Anthology of twenty short stories
2004 Too Brief a Treat: The Letters of Truman Capote Edited by Capote biographer Gerald Clarke
2006 Summer Crossing
2007 Chân dung và quan sát: Những bài luận của Truman Capote (Portraits and Observations: The Essays of Truman Capote) Xuất bản bởi Random House

Chú thích

  1. ^ a b Clarke, Gerald. Capote: A Biography, 1988, pp. 4-7.
  2. ^ 'Kansas' imagines Truman Capote-Harper Lee rift”. USA Today. 17 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2009.
  3. ^ Capote, Truman (1987). Truman Capote: conversations. University Press of Mississippi. tr. 332. ISBN 0878052755. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  4. ^ Shields, Charles J. (2006). Mockingbird: a portrait of Harper Lee. Macmillan. tr. 34. ISBN 080507919X.
  5. ^ Truman Capote is Dead at 59; Novelist of Style and Clarity
  6. ^ Inge, M. Thomas, editor. Truman Capote Conversations: Patti Hill interview from Paris Review 16 (1957), University Press of Mississippi, 1987.
  7. ^ Walter, Eugene, as told to Katherine Clark. Milking the Moon: A Southerner's Story of Life on This Planet. Crown, 2001.


Bản mẫu:Link FA