Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Eurovision Song Contest 2013”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 18: Dòng 18:
| entries = 39
| entries = 39
| debut = Không
| debut = Không
| return = {{Esc|Armenia}}
| return = Armenia
| withdraw = {{unbulleted list|{{Esc|Bosnia và Herzegovina}}|{{Esc|Bồ Đào Nha}}|{{Esc|Slovakia}}|{{Esc|Thổ Nhĩ Kỳ}}}}<!-- The official participants list has been announced. No country should be added to this list unless a high quality reliable source confirming a late withdrawal is provided. -->
| withdraw = {{unbulleted list|Bosnia và Herzegovina |Bồ Đào Nha| Slovakia|Thổ Nhĩ Kỳ}}<!-- The official participants list has been announced. No country should be added to this list unless a high quality reliable source confirming a late withdrawal is provided. -->
| null = Không
| null = Không
| interval = {{unbulleted list
| interval = {{unbulleted list

Phiên bản lúc 08:44, ngày 19 tháng 5 năm 2017

Eurovision Song Contest 2013
We Are One
Ngày
Ngày bán kết 1 14 tháng 5 năm 2013 (2013-05-14)
Ngày bán kết 2 16 tháng 05 năm 2013
Ngày chung kết 18 tháng 5 năm 2013 (2013-05-18)
Chủ nhà
Địa điểm Malmö Arena
Malmö, Thụy Điển[1]
Giới thiệu
chương trình
Petra Mede[2]
Đạo diễn Daniel Jelinek và Robin Hofwander
Giám đốc điều hành Jon Ola Sand
Đài truyền hình chủ nhà Sveriges Television (SVT)
Hoạt động mở màn
Hoạt động xen giữa
Các thành phần tham dự
Số màn biểu diễn 39
Quốc gia ra mắt Không
Quốc gia trở lại Armenia
Quốc gia rút lui
  • Bosnia và Herzegovina
  • Bồ Đào Nha
  • Slovakia
  • Thổ Nhĩ Kỳ


Bầu chọn
Hệ thống bầu chọn Mỗi nước trao tặng 1-8,10,12 cho 10 bài hát hay nhất
Nul points Không
Bài hát chiến thắng  Đan Mạch
"Only Teardrops"
Eurovision Song Contest
◄2012 2014►

Cuộc thi Eurovision Song Contest 2013 là cuộc thi Âm nhạc truyền hình châu Âu thứ 58. Cuộc thi diễn ra ở thành phố Malmo - Thành phố ven biển của Thụy Điển, sau khi ca sĩ Loreen chiến thắng cuộc thi này năm 2012 với ca khúc "Euphoria". Đây là lần thứ năm Thụy Điển đăng cai cuộc thi này, lần đăng cai trước đây là vào năm 2000. Kênh truyền hình SVT chọn nhà thi đấu Malmo làm địa điểm của cuộc thi năm 2013. Dẫn chương trình của cuộc thi là danh hài Petra Mede. 39 quốc gia tham dự quộc thi năm nay, trong đó có Armenia, với lần cuối tham dự là vào năm 2011. Bosnia và Herzegovina, Bồ Đào Nha, Slovakia, Thổ Nhĩ Kỳ không tham dự cuộc thi năm nay.

Các ứng viên

Bán kết 1

Draw[11] Quốc gia[12] Ngôn ngữ Nghệ sĩ[12] Ca khúc[12] Vị trí Số điểm
01  Áo Tiếng Anh Natália Kelly "Shine" 14 27
02  Estonia Tiếng Estonia Birgit Õigemeel "Et uus saaks alguse" 10 52
03  Slovenia Tiếng Anh Hannah Mancini "Straight Into Love" 16 8
04  Croatia Tiếng Croatia Klapa s Mora "Mižerja" 13 38
05  Đan Mạch Tiếng Anh Emmelie de Forest "Only Teardrops" 1 167
06  Nga Tiếng Anh Dina Garipova "What If" 2 156
07  Ukraina Tiếng Anh Zlata Ognevich "Gravity" 3 140
08  Hà Lan Tiếng Anh Anouk "Birds" 6 75
09  Montenegro Tiếng Montenegro Who See & Nina Žižić "Igranka"(Игранка) 12 41
10  Litva Tiếng Anh Andrius Pojavis "Something" 9 53
11  Belarus Tiếng Anh Alyona Lanskaya "Solayoh" 7 64
12  Moldova Tiếng România Aliona Moon "O mie" 4 95
13  Ireland Tiếng Anh Ryan Dolan "Only Love Survives" 8 54
14  Síp Tiếng Hy Lạp Despina Olympiou "An Me Thimase"(Αν Με Θυμάσαι) 15 11
15  Bỉ Tiếng Anh Roberto Bellarosa "Love Kills" 5 75
16  Serbia Tiếng Serbia Moje 3 "Ljubav je svuda"(Љубав је свуда) 11 46

Bán kết 2

Draw[11] Quốc gia[12] Ngôn ngữ Nghệ sĩ[12] Ca khúc[12] Vị trí Số điểm
01  Latvia Tiếng Anh PeR "Here We Go" 17 13
02  San Marino Tiếng Ý Valentina Monetta "Crisalide" 11 47
03  Macedonia Tiếng Macedonia,Tiếng Digan Esma Redžepova& Vlatko Lozanoski "Pred da se razdeni" 16 28
04  Azerbaijan Tiếng Anh Farid Mammadov "Hold Me" 1 139
05  Phần Lan Tiếng Anh Krista Siegfrids "Marry Me" 9 64
06  Malta Tiếng Anh Gianluca Bezzina "Tomorrow" 4 118
07  Bulgaria Tiếng Bulgaria Elitsa Todorova & Stoyan Yankoulov "Samo shampioni"(Само шампиони) 12 45
08  Iceland Tiếng Iceland Eyþór Ingi Gunnlaugsson "Ég á líf" 6 72
09  Hy Lạp Tiếng Hy Lạp Koza Mostra & Agathon Iakovidis "Igranka" 2 121
10  Israel Tiếng Hebrew Moran Mazor "Rak bishvilo"(רק בשבילו) 14 40
11  Armenia Tiếng Anh Gor Sujyan "Lonely Planet" 7 69
12  Hungary Tiếng Hungary ByeAlex "Kedvesem" 8 66
13  Na Uy Tiếng Anh Margaret Berger "I Feed You My Love" 3 120
14  Albania Tiếng Albania Adrian Lulgjuraj&Bledar Sejko "Identitet" 15 31
15  Gruzia Tiếng Anh Nodiko Tatishvili&Sopho Gelovani "Waterfall" 10 63
16  Thụy Sĩ Tiếng Anh Takasa "You and Me" 13 41
17  România Tiếng Anh Florin Cezar Ouatu "It's My Life" 5 83

Chung kết

STT[13] Quốc gia[14] Ngôn ngữ Nghệ sĩ[14] Bài hát[14] Vị trí Điểm số
01  Pháp Tiếng Pháp Amandine Bourgeois "L'enfer et moi" 23 14
02  Litva Tiếng Anh Andrius Pojavis "Something" 22 17
03  Moldova Tiếng România Aliona Moon "O mie" 11 71
04  Phần Lan Tiếng Anh Krista Siegfrids "Marry Me" 24 13
05  Tây Ban Nha Tiếng Tây Ban Nha El Sueño de Morfeo "Contigo hasta el final" 25 8
06  Bỉ Tiếng Anh Roberto Bellarosa "Love Kills" 12 71
07  Estonia Tiếng Estonia Birgit Õigemeel "Et uus saaks alguse" 20 19
08  Belarus Tiếng Anh Alyona Lanskaya "Solayoh" 16 48
09  Malta Tiếng Anh Gianluca Bezzina "Tomorrow" 8 120
10  Nga Tiếng Anh Dina Garipova "What If" 5 174
11  Đức Tiếng Anh Cascada "Glorious" 21 18
12  Armenia Tiếng Anh Gor Sujyan "Lonely Planet" 18 41
13  Hà Lan Tiếng Anh Anouk "Birds" 9 114
14  România Tiếng Anh Florin Cezar Ouatu "It's My Life" 13 65
15 Vương quốc Liên hiệp Anh Tiếng Anh Bonnie Tyler "Believe in Me" 19 23
16  Thụy Điển Tiếng Anh Robin Stjernberg "You" 14 62
17  Hungary Tiếng Hungary‎ ByeAlex "Kedvesem" 10 84
18  Đan Mạch Tiếng Anh Emmelie de Forest "Only Teardrops" 1 281
19  Iceland Tiếng Iceland Eyþór Ingi Gunnlaugsson "Ég á líf" 17 47
20  Azerbaijan Tiếng Anh Farid Mammadov "Hold Me" 2 234
21  Hy Lạp Tiếng Hy Lạp Koza Mostra&Agathon Iakovidis "Alcohol Is Free" 6 152
22  Ukraina Tiếng Anh Zlata Ognevich "Gravity" 3 174
23  Ý Tiếng Ý Marco Mengoni "L'essenziale" 7 126
24  Na Uy Tiếng Anh Margaret Berger "I Feed You My Love" 4 191
25  Gruzia Tiếng Anh Nodiko Tatishvili&Sopho Gelovani "Waterfall" 15 50
26  Ireland Tiếng Anh Ryan Dolan "Only Love Survives" 26 5

Tham khảo

  1. ^ Siim, Jarno (ngày 8 tháng 7 năm 2012). “Malmö to host Eurovision Song Contest 2013”. European Broadcasting Union. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ Siim, Jarmo (ngày 28 tháng 1 năm 2013). “Petra Mede to host Eurovision Song Contest 2013”. European Broadcasting Union. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  3. ^ “Nu avslöjar vi fler detaljer om den första semifinalen” (bằng tiếng Thụy Điển). Sveriges Television. ngày 12 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |trans_title= (gợi ý |trans-title=) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  4. ^ Bokholm, Mirja (ngày 8 tháng 5 năm 2013). “Darin och Agnes medverkar i Eurovision-mellanakt” (bằng tiếng Thụy Điển). Sveriges Television. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |trans_title= (gợi ý |trans-title=) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  5. ^ a b Dahlander, Gustav (ngày 20 tháng 5 năm 2013). “Se texten till Swedish Smorgasbord med Petra Mede i Eurovision 2013” (bằng tiếng Thụy Điển). Sveriges Television. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |trans_title= (gợi ý |trans-title=) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “interval” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  6. ^ Bokholm, Mirja (ngày 17 tháng 5 năm 2013). “Sarah Dawn Finer uppträder i finalen av Eurovision Song Contest 2013” (bằng tiếng Thụy Điển). Sveriges Television. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |trans_title= (gợi ý |trans-title=) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  7. ^ Rosén, Maria (ngày 3 tháng 5 năm 2013). “Loreen inleder Eurovision – med teckenspråkstolkning och stämsång” (bằng tiếng Thụy Điển). Sveriges Television. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |trans_title= (gợi ý |trans-title=) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  8. ^ Rosén, Maria (ngày 15 tháng 4 năm 2013). “Mellanakt i Eurovision Song Contest 2013 blir en hyllning till musiken” (bằng tiếng Thụy Điển). Sveriges Television. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |trans_title= (gợi ý |trans-title=) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  9. ^ Leon, Jakov (ngày 15 tháng 5 năm 2013). “Dress Rehearsal of the Second Semi-final!”. European Broadcasting Union. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
  10. ^ Bokholm, Mirja (ngày 14 tháng 4 năm 2013). “Björn Ulvaeus, Benny Andersson och Avicii skriver musik till Eurovision-finalen” (bằng tiếng Thụy Điển). Sveriges Television. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |trans_title= (gợi ý |trans-title=) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  11. ^ a b Jiandani, Sanjay (ngày 23 tháng 3 năm 2015). “Eurovision 2015: Semi-final Running Order revealed”. esctoday.com. ESCToday. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  12. ^ a b c d e f “Eurovision Song Contest 2015 First semi-final”. eurovision.tv. European Broadcasting Union. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  13. ^ “Running order for Grand Final revealed!”. European Broadcasting Union. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  14. ^ a b c “Eurovision Song Contest 2015 Grand final”. eurovision.tv. European Broadcasting Union. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.

Liên kết ngoài