Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hán Hoàn Đế”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 21: Dòng 21:
bar:era from:146 till:167 color:red
bar:era from:146 till:167 color:red
</timeline>
</timeline>

| kiểu tại vị = Trị vì
| kiểu tại vị = Trị vì
| tiền nhiệm = <font color="grey">[[Hán Chất Đế]]</font>
| tiền nhiệm = <font color="grey">[[Hán Chất Đế]]</font>
Dòng 35: Dòng 34:
| mẹ = Yên phu nhân
| mẹ = Yên phu nhân
| sinh = [[132]]
| sinh = [[132]]
| mất = [[167]]
| mất = {{năm mất và tuổi|167|132}}
| nơi mất = [[Trung Quốc]]
| nơi mất = [[Trung Quốc]]
| nơi an táng = Tuyên lăng
| nơi an táng = Tuyên lăng
}}
}}
'''Hán Hoàn Đế''' ([[chữ Hán]]: 漢桓帝; 132 &ndash; 167), tên thật là '''Lưu Chí''' (劉志), là vị [[Hoàng đế]] thứ 11 nhà [[Nhà Hán#Sự trỗi dậy và sụp đổ của nhà Đông Hán|Đông Hán]], cũng là hoàng đế thứ 26 của nhà Hán trong [[lịch sử Trung Quốc]].
'''Hán Hoàn Đế''' ([[chữ Hán]]: 漢桓帝; [[132]] &ndash; [[167]]), tên thật là '''Lưu Chí''' (劉志), là vị [[Hoàng đế]] thứ 11 nhà [[Nhà Hán#Sự trỗi dậy và sụp đổ của nhà Đông Hán|Đông Hán]], cũng là hoàng đế thứ 26 của nhà Hán trong [[lịch sử Trung Quốc]].


==Thân thế==
==Thân thế==

Phiên bản lúc 15:54, ngày 20 tháng 6 năm 2017

Hán Hoàn Đế
漢桓帝
Hoàng đế Trung Hoa
Hoàng đế nhà Đông Hán
Trị vì146167
Tiền nhiệmHán Chất Đế
Kế nhiệmHán Linh Đế
Thông tin chung
Sinh132
Mất167 (34–35 tuổi)
Trung Quốc
An tángTuyên lăng
Tên thật
Lưu Chí (劉志)
Niên hiệu
Xem văn bản
Thụy hiệu
Hiếu Hoàn Hoàng đế (孝桓皇帝)
Triều đạiNhà Đông Hán
Thân phụLãi Ngu hầu Lưu Ký
Thân mẫuYên phu nhân

Hán Hoàn Đế (chữ Hán: 漢桓帝; 132167), tên thật là Lưu Chí (劉志), là vị Hoàng đế thứ 11 nhà Đông Hán, và cũng là hoàng đế thứ 26 của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc.

Thân thế

Lưu Chí là cháu 4 đời của Hán Chương Đế, cha là Lãi Ngu hầu Lưu Ký, mẹ là Yên phu nhân, hiện chưa rõ tên là gì.

Lưu Chí lớn lên được phong chức Ngô Lễ hầu và lấy em gái của Lương thái hậu. Năm ông 14 tuổi, ngoại thích Lương Ký - anh của Lương thái hậu - hãm hại vua Hán Chất Đế và lập Lưu Chí lên ngôi, tức là Hán Hoàn Đế.

Trừ ngoại thích

Ngoại thích họ Lương thao túng triều đình từ nhiều năm. Sau khi giết Chất Đế, Lương Ký lập Lưu Chí là em rể để dễ khống chế. Do Hoàn Đế mới 14 tuổi nên Lương thái hậu vẫn lâm triều nhiếp chính và Lương Ký vẫn tiếp tục điều hành công việc.

Năm 151, Hoàn Đế lên 19 tuổi, Lương Ký vẫn hoành hành, ngang nhiên vi phạm quy định của triều đình, đeo gươm vào cung. Thượng thư Trương Lăng giận dữ kể tội Lương Ký. Quân ngự lâm liền bắt Lương Ký. Tuy nhiên Hoàn Đế sợ mất lòng Lương thái hậu nên ra lệnh cởi trói cho Lương Ký và chỉ phạt bổng lộc 1 năm[1].

Năm 159, Hoàn Đế 27 tuổi, Lương thái hậu qua đời. Lương Ký cử tâm phúc vào cung dò la tin tức. Hoàn Đế dựa vào các hoạn quan Đan Siêu, Từ Hoàng dẫn quân vây nhà Lương Ký thu ấn Đại tướng quân. Lương Ký sợ hãi, cùng vợ và con cháu uống thuốc độc tự vẫn.

Họa hoạn quan

Do có công giúp vua trừ ngoại thích, các hoạn quan như Từ Hoàng, Đan Siêu, Đường Hoành, Từ Khuyên lại đắc thế, thao túng triều đình.

Một số quan lại xuất thân từ quý tộc như Lý Ưng, Trần Phồn, Vương Sướng, Quách Thái, Phạm Bàng cùng nhau liên hợp công kích hoạn quan. Các hoạn quan cùng nhau vu cáo những người này tội có ý gây loạn. Hán Hoàn Đế nghe lời hoạn quan, bèn bắt giam họ.

Tuy nhiên, các hoạn quan bị Lý Ưng dọa sẽ tố cáo lại việc những người thân của hoạn quan phạm pháp, vì vậy các hoạn quan chỉ kết tội những người chống đối phải bãi chức về quê mà không xử chết[1].

Qua đời

Năm 167, Hán Hoàn Đế qua đời. Ông ở ngôi 21 năm, thọ 35 tuổi. Ông được tôn là Uy Tông Hiếu Hoàn hoàng đế, thường gọi là Hán Hoàn Đế. Trong thời gian ở ngôi, ông dùng các niên hiệu:

  • Bản Sơ (146)[2]
  • Kiến Hòa (147-149)
  • Hòa Bình (150)
  • Nguyên Gia (151-153)
  • Vĩnh Hưng (153-154)
  • Vĩnh Thọ (155-158)
  • Diên Hi (158-167)
  • Vĩnh Khang (167)

Vì Hoàn Đế không có con, Đậu hoàng hậu cùng cha là Đậu Vũ lập cháu 5 đời của Hán Chương Đế, con của Giải Độc đình hầu Lưu Trường là Lưu Hoằng lên ngôi, tức là Hán Linh Đế.

Gia quyến

  • Thân phụ: Lãi Ngu hầu Lưu Ký
  • Thân mẫu: Yên phu nhân
  • Hậu phi:
  1. Ý Hiến hoàng hậu Lương Nữ Oánh (懿獻皇后梁女瑩, ? - 159), em gái của Lương thái hậu và Lương Ký, đính hôn với Hoàn Đế từ khi ông còn là Ngô Lễ hầu. Do thân thế hiển hách nên được độc sủng và sống xa hoa trong cung. Sau khi mất bị Hoàn Đế truy phế, cải táng thành mộ Quý nhân (贵人).
  2. Đặng hoàng hậu (鄧皇后, ? - 165), tên thật Đặng Mãnh Nữ, con gái Đặng Hương (鄧香), quan chức trong triều và là anh em họ với Hoà Hi Đặng hoàng hậu. Bị phế và qua đời năm 165 do thường xuyên gièm pha Quách quý nhân, sủng phi của Hán Hoàn Đế.
  3. Hoàn Tư hoàng hậu Đậu Diệu (桓思皇后竇妙; ? - 172), con gái Đậu Vũ, quan đại thần trong triều. Mất năm 172.
  4. Quách quý nhân
  5. Điền quý nhân

Xem thêm

Tham khảo

  • Đặng Huy Phúc (2001), Các hoàng đế Trung Hoa, Nhà xuất bản Hà Nội
  • Nguyễn Khắc Thuần (2003), Các đời đế vương Trung Hoa, Nhà xuất bản Giáo dục

Chú thích

  1. ^ a b Đặng Huy Phúc, sách đã dẫn, tr 105
  2. ^ Đây vốn là niên hiệu của Hán Chất Đế, đến đây, Hán Hoàn Đế tiếp tục sử dụng từ tháng 6 nhuận đến tháng 12 năm 146)