Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Binh chủng Thiết giáp Việt Nam Cộng hòa”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Infobox Military Unit
{{Infobox Military Unit
| unit_name= Binh chủng Thiết giáp<br/>Việt Nam Cộng hòa
|unit_name= Binh chủng Thiết giáp<br>Việt Nam Cộng hòa
| image= [[Hình: Flag of ARVN Armored Cavalry Regiment.png|200px]]
|image= [[Hình: Flag of ARVN Armored Cavalry Regiment.png|180px]]
| caption= Quân kỳ.
|caption= Quân kỳ.
| dates= [[1956]]–[[1975]]
|dates= [[1956]]–[[1975]]
| country= [[Hình: Flag of South Vietnam.svg|40px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
|country= [[Hình: Flag of South Vietnam.svg|40px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
| allegiance= [[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|36px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
|allegiance= [[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|36px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| type= Binh chủng Chủ lực
|type= Chủ lực quân
| command_structure= [[Hình: ARVN Joint General Staff Insignia.svg|18px]] [[Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Bộ Tổng Tham mưu]]
|command_structure= [[Hình: ARVN Joint General Staff Insignia.svg|18px]] [[Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Bộ Tổng Tham mưu]]
| nickname= Thiết Kỵ
|nickname= Thiết Kỵ
| motto= Mau - Mạnh
|motto= Mau - Mạnh
| battles= -[[Trận Mậu Thân]]<br/>-[[Mùa hè đỏ lửa]]
|battles= -[[Trận Mậu Thân]]<br>-[[Mùa hè đỏ lửa]]
| notable_commanders= -[[Phan Hòa Hiệp]]<br/>-[[Vĩnh Lộc]]<br/>-[[Lý Tòng Bá]]
|notable_commanders= -[[Phan Hòa Hiệp]]<br>-[[Vĩnh Lộc]]<br>-[[Lý Tòng Bá]]
}}
}}


* Bài ca chính thức: ''Thiết giáp binh hành khúc''.
*Bài ca chính thức: ''Thiết giáp binh hành khúc''.
* Thánh tổ: [[Phù Đổng Thiên Vương]].
*Thánh tổ: [[Phù Đổng Thiên Vương]].


'''Binh chủng Thiết giáp Kỵ binh Việt Nam Cộng hòa''' (1955-1975) ([[tiếng Anh]]: ''Vietnamese Armored Cavalry Corp'', '''VNACC''') - còn gọi là '''Thiết Kỵ,''' trực thuộc [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]. Là lực lượng đột kích tác chiến và cơ động trên các chiến trường với hỏa lực mạnh. Thường xuyên phối hợp với các đơn vị [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Bộ Binh]], <nowiki/>[[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Nhảy Dù, Thủy Quân Lục Chiến]], [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Biệt Động Quân]] để giải quyết nhanh chóng trận chiến ''(Bộ binh tùng Thiết)''. Luôn luôn là một trong các thành phần tham dự những cuộc hành quân có quy mô lớn ''(trong đó bao gồm cả thành phần Hải, Lục, Không quân và Pháo binh).'' Trong quá trình hoạt động, Binh chủng Thiết kỵ đã được mệnh danh là "Vua chiến trường".
'''Binh chủng Thiết giáp Kỵ binh Việt Nam Cộng hòa''' (1955-1975) ([[tiếng Anh]]: ''Vietnamese Armored Cavalry Corp'', '''VNACC''') - còn gọi là '''Thiết Kỵ''', trực thuộc [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]. Là lực lượng đột kích tác chiến và cơ động trên các chiến trường với hỏa lực mạnh. Thường xuyên phối hợp với các đơn vị [[Lục quân Việt Nam Cộng hòa|Bộ Binh]], <nowiki/>[[Binh chủng Nhảy dù Việt Nam Cộng hòa|Nhảy Dù]], [[Thủy quân lục chiến Việt Nam Cộng hòa|Thủy Quân Lục Chiến]], [[Lực lượng Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa|Biệt động quân]] để giải quyết nhanh chóng trận chiến theo chiến thuật "Bộ binh tùng Thiết". Luôn luôn là một trong các thành phần tham dự những cuộc hành quân có quy mô lớn ''(Trong đó bao gồm cả thành phần Hải, Lục, Không quân và Pháo binh)''. Trong quá trình hoạt động, Binh chủng Thiết kỵ đã được mệnh danh là "Vua chiến trường".


==Lịch sử hình thành==
==Lược sử hình thành==
Năm 1950, Chính phủ Quốc gia Việt Nam thành lập Quân đội Quốc gia Việt Nam. Đã được Quân đội Liên hiệp Pháp hỗ trợ để thành lập một đơn vị Thám thính xa. Khi hiệp định Genève được ký kết chia đôi đất nước vào ngày 20 tháng 7 năm 1954. Binh chủng Thiết giáp gồm 1 Lữ đoàn và 4 Thiết đoàn Biệt lập. Năm 1955, nền Đệ Nhất Cộng hòa hình thành thì Bộ chỉ huy Thiết giáp mới được chính thức thành lập.
Năm 1950, Chính phủ Quốc gia Việt Nam thành lập Quân đội Quốc gia Việt Nam. Đã được Quân đội Liên hiệp Pháp hỗ trợ để thành lập một đơn vị Thám thính xa. Khi hiệp định Genève được ký kết chia đôi đất nước vào ngày 20 tháng 7 năm 1954. Binh chủng Thiết giáp gồm 1 Lữ đoàn và 4 Thiết đoàn Biệt lập. Năm 1955, nền Đệ Nhất Cộng hòa hình thành thì Bộ chỉ huy Thiết giáp mới được chính thức thành lập.


Bộ chỉ huy Thiết Giáp được thành lập vào ngày 1 tháng 4 năm 1955 do Trung tá [[Dương Ngọc Lắm]] làm Chỉ huy trưởng đầu tiên.
Bộ chỉ huy Thiết Giáp được thành lập vào ngày 1 tháng 4 năm 1955 do Trung tá [[Dương Ngọc Lắm]] làm Chỉ huy trưởng đầu tiên.


Những chiến xa đầu tiên của binh chủng đều thuộc loại M-24 Chaffees hạng nhẹ và loại M-8 nửa bánh nửa xích ''(đều do Quân đội Pháp để lại)''. Đến năm 1956, Thiết Giáp Kỵ Binh được tổ chức tiêu chuẩn hơn gồm những Trung đoàn Kỵ binh, mỗi Trung đoàn có 2 Chi đoàn được trang bị Chiến xa M-3, M-8, và M-24.
Những chiến xa đầu tiên của binh chủng đều thuộc loại M-24 Chaffees hạng nhẹ và loại M-8 nửa bánh nửa xích ''(Đều do Quân đội Pháp để lại)''. Đến năm 1956, Thiết Giáp Kỵ Binh được tổ chức tiêu chuẩn hơn gồm những Trung đoàn Kỵ binh, mỗi Trung đoàn có 2 Chi đoàn được trang bị Chiến xa M-3, M-8, và M-24.


Thời gian từ năm 1957-1962, Thiết kỵ chỉ giữ một vai trò khiêm nhường trên chiến trường miền Nam, vì địa hình nhiều rừng rậm và sông rạch lầy lội không thích hợp với di chuyển của Chiến xa. Tuy nhiên với nhu cầu của chiến trường, những Thiết vận xa M-113 ''(còn gọi là xe tăng lội nước)'' được đem ra áp dụng và rất hữu hiệu với các mặt trận ở đồng bằng và đã thành công trong các cuộc hành quân ở vùng 4 chiến thuật. Sau đó các Thiết vận xa M-113 được trang bị thêm lá chắn và hỏa lực mạnh hơn để trở thành loại Chiến xa đa dụng của Binh chủng Thiết giáp ''(xin phân biệt chiến xa hay xe tăng có nhiệm vụ chính là dùng hỏa lực tiêu diệt địch quân, còn Thiết quân vận có mục đích nguyên thuỷ là dùng để chở quân đổ vào mục tiêu).
Thời gian từ năm 1957-1962, Thiết kỵ chỉ giữ một vai trò khiêm nhường trên chiến trường miền Nam, vì địa hình nhiều rừng rậm và sông rạch lầy lội không thích hợp với di chuyển của Chiến xa. Tuy nhiên với nhu cầu của chiến trường, những Thiết vận xa M-113 ''(còn gọi là xe tăng lội nước)'' được đem ra áp dụng và rất hữu hiệu với các mặt trận ở đồng bằng và đã thành công trong các cuộc hành quân ở vùng 4 chiến thuật. Sau đó các Thiết vận xa M-113 được trang bị thêm lá chắn và hỏa lực mạnh hơn để trở thành loại Chiến xa đa dụng của Binh chủng Thiết giáp ''(Xin phân biệt chiến xa hay xe tăng có nhiệm vụ chính là dùng hỏa lực tiêu diệt địch quân, còn Thiết quân vận có mục đích nguyên thuỷ là dùng để chở quân đổ bộ vào mục tiêu).


Năm 1964, các Chiến xa M-24 cũ kỹ được thay thế bằng loại M-41A3 ''(Walker Bulldog)'' tối tân hơn với hỏa lực chính: đại bác 76mm và đại liên 50 ''(đạn cỡ 12ly7, sau thay bằng đại liên M-60 nhẹ và tác xạ nhanh hơn)'' ''(Loại này tuy bị coi là nhỏ bé chật chội đối với người tây phương cồng kềnh, nhưng đối với người Việt Nam nhỏ tác thì lại rất vừa vặn và hữu hiệu).'' Chiến xa M-41 có 5 Chi đoàn chẳng bao lâu đã trở thành xương sống và là niềm tự hào của Binh chủng Thiết giáp Kỵ binh. Cũng trong năm này, Bộ chỉ huy Thiết kỵ được lệnh giải tán vào giữa tháng 11. Sau đó 5 tháng vào ngày 15 tháng 4 năm 1965 được tái lập và đặt Bộ chỉ huy tại trại Phù Đổng, Hạnh Thông Tây, Gò vấp, Gia Định.
Năm 1964, các Chiến xa M-24 cũ kỹ được thay thế bằng loại M-41A3 ''(Walker Bulldog)'' tối tân hơn với hỏa lực chính: đại bác 76mm và đại liên 50 ''(Đạn cỡ 12ly7, sau thay bằng đại liên M-60 nhẹ và tác xạ nhanh hơn)'' ''(Loại này tuy bị coi là nhỏ bé chật chội đối với người tây phương cồng kềnh, nhưng đối với người Việt Nam nhỏ tác thì lại rất vừa vặn và hữu hiệu)''. Chiến xa M-41 có 5 Chi đoàn chẳng bao lâu đã trở thành xương sống và là niềm tự hào của Binh chủng Thiết giáp Kỵ binh. Cũng trong năm này, Bộ chỉ huy Thiết kỵ được lệnh giải tán vào giữa tháng 11. Sau đó 5 tháng vào ngày 15 tháng 4 năm 1965 được tái lập và đặt Bộ chỉ huy tại trại Phù Đổng, Hạnh Thông Tây, Gò vấp, Gia Định.


Vào đầu thập niên 1970, khi phía đối phương dùng các loại Chiến xa [[T-54]] và [[PT-76]] (năm 1968, PT-76 xuất hiện tại Làng Vây và Khe Sanh) để yểm trợ cho Bộ binh. Binh chủng Thiết giáp Kỵ binh Việt Nam Cộng hòa được Hoa Kỳ canh tân qua chương trình [[Việt Nam hoá chiến tranh]] và được trang bị loại Chiến xa tối tân hạng nặng [[M48 Patton]] (trang bị hoả lực đại bác 90mm và có gắn máy ngắm hồng ngoại Xenon) để tương ứng đối đầu với Chiến xa T-54 được trang bị đại bác 100mm của đối phương. Trong những cuộc hành quân lớn và quy mô như [[Vượt biên qua Campuchia]] năm 1970, [[Hạ Lào]] năm 1971 và trận chiến [[Mùa hè đỏ lửa]] năm 1972, các Chiến xa của Binh chủng Kỵ binh Việt Nam Cộng hòa đã bị thiệt hại nặng nề.
Vào đầu thập niên 1970, khi phía đối phương dùng các loại Chiến xa [[T-54]] và [[PT-76]] (năm 1968, PT-76 xuất hiện tại Làng Vây và Khe Sanh) để yểm trợ cho Bộ binh. Binh chủng Thiết giáp Kỵ binh Việt Nam Cộng hòa được Hoa Kỳ canh tân qua chương trình [[Việt Nam hoá chiến tranh]] và được trang bị loại Chiến xa tối tân hạng nặng [[M48 Patton]] (trang bị hoả lực đại bác 90mm và có gắn máy ngắm hồng ngoại Xenon) để tương ứng đối đầu với Chiến xa T-54 được trang bị đại bác 100mm của đối phương. Trong những cuộc hành quân lớn và quy mô như [[Chiến dịch Campuchia|Vượt biên qua Campuchia]] năm 1970, [[Hạ Lào]] năm 1971 và trận chiến [[Mùa hè đỏ lửa]] năm 1972, các Chiến xa của Binh chủng Kỵ binh Việt Nam Cộng hòa đã bị thiệt hại đáng kể.


Tính đến năm 1975, lực lượng Thiết giáp Việt Nam Cộng hòa gồm có Bộ Tư lệnh tại Trung ương và 4 Bộ Tư lệnh Lữ đoàn tại 4 Quân khu, trong đó gồm có: 3 Thiết đoàn Chiến xa M-48, 14 Thiết đoàn Thiết vận xa M-113 và 6 Thiết đoàn Chiến xa M-41 được phối trí đều và thích ứng theo địa hình cho 4 vùng chiến thuật: Vùng 1, 2 và 4, mỗi vùng 5 Thiết đoàn, Vùng 3 có 6 Thiết đoàn. Ngoài ra phối trí cho các Tiểu khu, mỗi Tiểu khu có 1 Chi đội thám thính xa Cadillac Gage Commando Vehicle V-100 ''(di chuyển bằng bánh hơi, rất cơ động và nhanh lẹ)''. Một Chi đoàn gồm đủ các loại: M-48, M-41, M-113 và V-100 để cho khóa sinh tập huấn tại Trường huấn luyện Thiết giáp. Số còn lại thuộc dụng Bộ Tư lệnh Thiết giáp Trung ương. Tổng số là 21 Thiết đoàn.
Tính đến năm 1975, lực lượng Thiết giáp Việt Nam Cộng hòa gồm có Bộ Tư lệnh tại Trung ương và 4 Bộ Tư lệnh Lữ đoàn tại 4 Quân khu, trong đó gồm có: 3 Thiết đoàn Chiến xa M-48, 14 Thiết đoàn Thiết vận xa M-113 và 6 Thiết đoàn Chiến xa M-41 được phối trí đều và thích ứng theo địa hình cho 4 vùng chiến thuật: Vùng 1, 2 và 4, mỗi vùng 5 Thiết đoàn, Vùng 3 có 6 Thiết đoàn. Ngoài ra phối trí cho các Tiểu khu, mỗi Tiểu khu có 1 Chi đội thám thính xa Cadillac Gage Commando Vehicle V-100 ''(di chuyển bằng bánh hơi, rất cơ động và nhanh lẹ)''. Một Chi đoàn gồm đủ các loại: M-48, M-41, M-113 và V-100 để cho khóa sinh tập huấn tại Trường huấn luyện Thiết giáp. Số còn lại thuộc dụng Bộ Tư lệnh Thiết giáp Trung ương. Tổng số là 21 Thiết đoàn.


==Bảng phối trí các Lữ đoàn==
==Bảng phối trí các Lữ đoàn==
{| class= "wikitable"
{|class= "wikitable"
|-
|-
! width= "1%" |TT
!width= "1%" |TT
! width= "19%" |Đơn vị
!width= "19%" |Đơn vị
! width= "13%" |Chủng loại
!width= "13%" |Chủng loại
! width= "13%" |Trực thuộc
!width= "13%" |Trực thuộc
! width= "22%" |Chỉ huy
!width= "22%" |Chỉ huy
! Chú thích
!Chú thích
|-
|-
|
|
|<center> '''Lữ đoàn 1 Kỵ binh
|<center> '''Lữ đoàn 1 Kỵ binh
|
|
|<center> '''Quân khu 1
|<center> Quân khu 1
|<center> Đại tá<br/>[[Nguyễn Xuân Hường (Đại tá VNCH)|Nguyễn Xuân Hường]]<br/>''Võ bị Địa phương<br/>Trung Việt (Huế) K1<ref>Xuất thân từ Trường Sĩ quan</ref>
|<center> Đại tá<br/>[[Nguyễn Xuân Hường (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Xuân Hường]]<ref>Sinh năm 1929 tại Quảng Nam</ref><br>''Võ bị Địa phương<br>Trung Việt (Huế) K1<ref>Xuất thân từ Trường Sĩ quan</ref>
|<center> '''Phối thuộc Quân đoàn I
|<center> Phối thuộc Quân đoàn I
|-
|-
|<center> 1
|<center> 1
|<center> Thiết đoàn 20
|<center> Thiết đoàn 20
|<center> Chiến xa M.48
|<center> Chiến xa M.48
|<center> '''Lữ đoàn 1
|<center> Lữ đoàn 1
|<center> Trung tá<br/>[[Phan Công Tuấn (Trung tá TG VNCH)|Phan Công Tuấn]]
|<center> Trung tá [[Phan Công Tuấn (Trung tá, Quân lực VNCH)|Phan Công Tuấn]]
|<center> ''Cơ hữu'' '''Lữ đoàn 1
|<center> Cơ hữu Lữ đoàn 1
|-
|-
|<center> 2
|<center> 2
Dòng 62: Dòng 62:
|<center> Thiết vận xa M.113
|<center> Thiết vận xa M.113
|<center> nt
|<center> nt
|<center> Trung tá<br/>[[Nguyễn Viết Thạnh (Trung tá TG VNCH)|Nhuyễn Viết Thạnh]]
|<center> Trung tá<br>[[Nguyễn Viết Thạnh (Trung tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Viết Thạnh]]
|<center> nt
|<center> nt
|-
|-
Dòng 69: Dòng 69:
|<center> Chiến xa M.41
|<center> Chiến xa M.41
|<center> nt
|<center> nt
|<center> Thiếu tá<br/>[[Trần Văn Minh (Thiếu tá TG VNCH)|Trần Văn Minh]]
|<center> Thiếu tá<br>[[Trần Văn Minh (Thiếu tá, Quân lực VNCH)|Trần Văn Minh]]
|<center> ''Phối thuộc '''Sư đoàn 2''' Bộ binh
|<center> Phối thuộc Sư đoàn 2 Bộ binh
|-
|-
|<center> 4
|<center> 4
Dòng 76: Dòng 76:
|<center> nt
|<center> nt
|<center> nt
|<center> nt
|<center> Trung tá<br/>[[Hồ Đàn (Trung tá TG VNCH)|Hồ Đàn]]
|<center> Trung tá<br>[[Hồ Đàn (Trung tá, Quân lực VNCH)|Hồ Đàn]]
|<center> ''Phối thuộc '''Sư đoàn 1''' Bộ binh
|<center> Phối thuộc Sư đoàn 1 Bộ binh
|-
|-
|<center> 5
|<center> 5
Dòng 83: Dòng 83:
|<center> nt
|<center> nt
|<center> nt
|<center> nt
|<center> Trung tá<br/>[[Nguyễn Hữu Lý (Trung tá TG VNCH)|Nguyễn Hữu Lý]]
|<center> Trung tá<br>[[Nguyễn Hữu Lý (Trung tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Hữu Lý]]
|<center> ''Phối thuộc '''Sư đoàn 3''' Bộ binh
|<center> Phối thuộc Sư đoàn 3 Bộ binh
|-
|-
|
|
|<center> '''Lữ đoàn 2 Kỵ binh
|<center> '''Lữ đoàn 2 Kỵ binh
|
|
|<center> '''Quân khu 2
|<center> Quân khu 2
|<center> Đại tá<br/>[[Nguyễn Văn Đồng (Đại tá VNCH)|Nguyễn Văn Đồng]]<br/>''Võ bị Đà Lạt
|<center> Đại tá<br>[[Nguyễn Văn Đồng (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Văn Đồng]]<br>''Võ bị Đà Lạt
|<center> '''Phối thuộc Quân đoàn II
|<center> Phối thuộc Quân đoàn II
|-
|-
|<center> 6
|<center> 6
|<center> Thiết đoàn 21
|<center> Thiết đoàn 21
|<center> Chiến xa M.48
|<center> Chiến xa M.48
|<center> '''Lữ đoàn 2
|<center> Lữ đoàn 2
|<center> Trung tá<br/>[[Nguyễn Cung Vinh (Trung tá TG VNCH)|Nguyễn Cung Vinh]]<br/>''Võ bị Đà Lạt K18''<ref>Tử trận khi cùng đơn vị di tản trên đường 7B, ngày 21 tháng 3 năm 1975</ref>
|<center> Trung tá<br>[[Nguyễn Cung Vinh (Trung tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Cung Vinh]]<br>''Võ bị Đà Lạt K18''<ref>Tử trận khi cùng đơn vị di tản trên đường 7B, ngày 21 tháng 3 năm 1975</ref>
|<center> ''Cơ hữu'' '''Lữ đoàn 2
|<center> Cơ hữu Lữ đoàn 2
|-
|-
|<center> 7
|<center> 7
Dòng 104: Dòng 104:
|<center> Thiết vận xa M.113
|<center> Thiết vận xa M.113
|<center> nt
|<center> nt
|<center> Thiếu tá<br/>[[Nguyễn Văn Triết (Thiếu tá TG VNCH)|Nguyễn Văn Triết]]
|<center> Thiếu tá<br>[[Nguyễn Văn Triết (Thiếu tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Văn Triết]]
|<center> ''nt
|<center> nt
|-
|-
|<center> 8
|<center> 8
Dòng 111: Dòng 111:
|<center> nt
|<center> nt
|<center> nt
|<center> nt
|<center> Thiếu tá<br/>[[Hoàng Kiều (Thiếu tá TG VNCH)|Hoàng Kiều]]
|<center> Thiếu tá<br>[[Hoàng Kiều (Thiếu tá, Quân lực VNCH)|Hoàng Kiều]]
|<center> ''nt
|<center> nt
|-
|-
|<center> 9
|<center> 9
Dòng 118: Dòng 118:
|<center> Chiến xa M.41
|<center> Chiến xa M.41
|<center> nt
|<center> nt
|<center> Thiếu tá<br/>[[Nguyễn Văn Đêm (Thiếu tá TG VNCH)|Nguyễn Văn Đêm]]
|<center> Thiếu tá<br>[[Nguyễn Văn Đêm (Thiếu tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Văn Đêm]]
|<center> ''Phối thuộc '''Sư đoàn 23''' Bộ binh
|<center> Phối thuộc Sư đoàn 23 Bộ binh
|-
|-
|<center> 10
|<center> 10
Dòng 125: Dòng 125:
|<center> nt
|<center> nt
|<center> nt
|<center> nt
|<center> Đại tá<br/>[[Lương Chí (Đại tá VNCH)|Lương Chí]]<br/>''Võ bị Đà Lạt K10''<br/>Tư lệnh phó Lữ đoàn
|<center> Đại tá<br>[[Lương Chí (Đại tá, Quân lực VNCH)|Lương Chí]]<ref>Sinh năm 1935 tại Thừa Thiên</ref><br>''Võ bị Đà Lạt K10''<br>Tư lệnh phó Lữ đoàn
|<center> ''Phối thuộc '''Sư đoàn 22''' Bộ binh
|<center> Phối thuộc Sư đoàn 22 Bộ binh
|-
|-
|
|
|<center> '''Lữ đoàn 3 Kỵ binh
|<center> '''Lữ đoàn 3 Kỵ binh
|
|
|<center> '''Quân khu 3
|<center> Quân khu 3
|<center> Chuẩn tướng<br/>[[Trần Quang Khôi]]<br/>''Võ bị Đà Lạt K6
|<center> Chuẩn tướng<br>[[Trần Quang Khôi]]<br>''Võ bị Đà Lạt K6
|<center> '''Phối thuộc Quân đoàn III
|<center> Phối thuộc Quân đoàn III
|-
|-
|<center> 11
|<center> 11
|<center> Thiết đoàn 22
|<center> Thiết đoàn 22
|<center> Chiến xa M.48
|<center> Chiến xa M.48
|<center> '''Lữ đoàn 3
|<center> Lữ đoàn 3
|<center> Trung tá<br/>[[Nguyễn Văn Liên (Trung tá TG VNCH)|Nguyễn Văn Liên]]
|<center> Trung tá<br>[[Nguyễn Văn Liên (Trung tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Văn Liên]]
|<center> ''Cơ hữu'' '''Lữ đoàn 3
|<center> Cơ hữu Lữ đoàn 3
|-
|-
|<center> 12
|<center> 12
Dòng 146: Dòng 146:
|<center> Thiết vận xa M.113
|<center> Thiết vận xa M.113
|<center> nt
|<center> nt
|<center> Trung tá<br/>[[Đỗ Đức Thảo (Trung tá TG VNCH)|Đỗ Đức Thảo]]
|<center> Trung tá<br>[[Đỗ Đức Thảo (Trung tá, Quân lực VNCH)|Đỗ Đức Thảo]]
|<center> ''nt
|<center> nt
|-
|-
|<center> 13
|<center> 13
Dòng 153: Dòng 153:
|<center> nt
|<center> nt
|<center> nt
|<center> nt
|<center> Trung tá<br/>[[Nguyễn Đức Dương (Trung tá TG VNCH)|Nguyễn Đức Dương]]<br/>''Võ bị Đà Lạt K11p
|<center> Trung tá<br>[[Nguyễn Đức Dương (Trung tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Đức Dương]]<br>''Võ khoa Thủ Đức K5p<br>(Khóa 11B Trừ bị Đà Lạt)
|<center> ''nt
|<center> nt
|-
|-
|<center> 14
|<center> 14
Dòng 160: Dòng 160:
|<center> nt
|<center> nt
|<center> nt
|<center> nt
|<center> Trung tá<br/>[[Nguyễn Minh Tánh (Trung tá TG VNCH)|Nguyễn Minh Tánh]]<br/>''Võ khoa Thủ Đức K5''<ref>Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức</ref>
|<center> Trung tá<br>[[Nguyễn Minh Tánh (Trung tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Minh Tánh]]<br>''Võ khoa Thủ Đức K5''<ref>Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức</ref>
|<center> ''Phối thuộc '''Sư đoàn 5''' Bộ binh
|<center> Phối thuộc Sư đoàn 5 Bộ binh
|-
|-
|<center> 15
|<center> 15
Dòng 167: Dòng 167:
|<center> nt
|<center> nt
|<center> nt
|<center> nt
|<center> Trung tá<br/>[[Huỳnh Kiêm Mậu (Trung tá TG VNCH)|Huỳnh Kiêm Mậu]]
|<center> Trung tá<br>[[Huỳnh Kiêm Mậu (Trung tá, Quân lực VNCH)|Huỳnh Kiêm Mậu]]
|<center> ''Phối thuộc '''Sư đoàn 25''' Bộ binh
|<center> Phối thuộc Sư đoàn 25 Bộ binh
|-
|-
|<center> 16
|<center> 16
Dòng 174: Dòng 174:
|<center> Chiến xa M.41
|<center> Chiến xa M.41
|<center> nt
|<center> nt
|<center> Trung tá<br/>[[Trần Văn Nô (Trung tá TG VNCH)|Trần Văn Nô]]
|<center> Trung tá<br>[[Trần Văn Nô (Trung tá, Quân lực VNCH)|Trần Văn Nô]]
|<center> ''Phối thuộc '''Sư đoàn 18''' Bộ binh
|<center> Phối thuộc Sư đoàn 18 Bộ binh
|-
|-
|
|
|<center> '''Lữ đoàn 4 Kỵ binh
|<center> '''Lữ đoàn 4 Kỵ binh
|
|
|<center> '''Quân khu 4
|<center> Quân khu 4
|<center> Đại tá<br/>[[Trần Ngọc Trúc (Đại tá VNCH)|Trần Ngọc Trúc]]
|<center> Đại tá<br>[[Trần Ngọc Trúc (Đại tá, Quân lực VNCH)|Trần Ngọc Trúc]]
|<center> '''Phối thuộc Quân đoàn IV
|<center> Phối thuộc Quân đoàn IV
|-
|-
|<center> 17
|<center> 17
|<center> Thiết đoàn 12
|<center> Thiết đoàn 12
|<center> Thiết vận xa M.113
|<center> Thiết vận xa M.113
|<center> '''Lữ đoàn 4
|<center> Lữ đoàn 4
|<center> Trung tá<br/>[[Phạm Hữu Tường (Trung tá TG VNCH)|Phạm Hữu Tường]]
|<center> Trung tá<br>[[Phạm Hữu Tường (Trung tá, Quân lực VNCH)|Phạm Hữu Tường]]
|<center> ''Cơ hữu'' '''Lữ đoàn 4
|<center> Cơ hữu Lữ đoàn 4
|-
|-
|<center> 18
|<center> 18
Dòng 195: Dòng 195:
|<center> nt
|<center> nt
|<center> nt
|<center> nt
|<center> Trung tá<br/>[[Lê Văn Thành (Trung tá TG VNCH)|Lê Văn Thành]]
|<center> Trung tá<br>[[Lê Văn Thành (Trung tá, Quân lực VNCH)|Lê Văn Thành]]
|<center> ''nt
|<center> nt
|-
|-
|<center> 19
|<center> 19
Dòng 202: Dòng 202:
|<center> nt
|<center> nt
|<center> nt
|<center> nt
|<center> Trung tá<br/>[[Nguyễn Văn Việt Tân (Trung tá TG VNCH)|Nguyễn Văn Việt Tân]]
|<center> Trung tá<br>[[Nguyễn Văn Việt Tân (Trung tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Văn Việt Tân]]
|<center> ''Phối thuộc '''Sư đoàn 9''' Bộ binh
|<center> Phối thuộc Sư đoàn 9 Bộ binh
|-
|-
|<center> 20
|<center> 20
Dòng 209: Dòng 209:
|<center> nt
|<center> nt
|<center> nt
|<center> nt
|<center> Thiếu tá<br/>[[Ngô Đức Lâm (Thiếu tá TG VNCH)|Ngô Đức Lâm]]
|<center> Thiếu tá<br>[[Ngô Đức Lâm (Thiếu tá, Quân lực VNCH)|Ngô Đức Lâm]]
|<center> ''Phối thuộc '''Sư đoàn 7''' Bộ binh
|<center> Phối thuộc Sư đoàn 7 Bộ binh
|-
|-
|<center> 21
|<center> 21
Dòng 216: Dòng 216:
|<center> nt
|<center> nt
|<center> nt
|<center> nt
|<center> Trung tá<br/>[[Trần Hữu Thành (Trung tá TG VNCH)|Trần Hữu Thành]]<br/>''Võ khoa Thủ Đức K10
|<center> Trung tá<br>[[Trần Hữu Thành (Trung tá, Quân lực VNCH)|Trần Hữu Thành]]<br>''Võ khoa Thủ Đức K10
|<center> ''Phối thuộc '''Sư đoàn 21''' Bộ binh
|<center> Phối thuộc Sư đoàn 21 Bộ binh
|-
|-
|}
|}


==Bộ Chỉ huy Binh chủng Thiết giáp tháng 4/1975==
==Bộ Chỉ huy Binh chủng Thiết giáp tháng 4/1975==
* '''Chức danh Chỉ huy & Tham mưu sau cùng
* '''Chức danh Chỉ huy Tham mưu sau cùng
{| class= "wikitable"
{|class= "wikitable"
|-
|-
! width= "1%" |TT
!width= "1%" |TT
! width= "21%" |Họ và Tên
!width= "21%" |Họ và Tên
! width= "14%" |Cấp bậc
!width= "14%" |Cấp bậc
! width= "21%" |Chức vụ
!width= "21%" |Chức vụ
! Chú thích
!Chú thích
|-
|-
|<center> 1
|<center> 1
|<center> [[Nguyễn Văn Toàn]]<br/>''Võ bị Đà Lạt K5
|<center> [[Nguyễn Văn Toàn]]<br>''Võ bị Đà Lạt K5
|<center> Trung tướng
|<center> Trung tướng
|<center> Chỉ huy trưởng
|<center> Chỉ huy trưởng
Dòng 238: Dòng 238:
|-
|-
|<center> 2
|<center> 2
|<center> [[Thẩm Nghĩa Bôi (Đại tá VNCH)|Thẩm Nghĩa Bôi]]<br/>''Võ bị Đà Lạt K5
|<center> [[Thẩm Nghĩa Bôi (Đại tá, Quân lực VNCH)|Thẩm Nghĩa Bôi]]<ref>Sinh năm 1923 tại Hà Nội</ref><br>''Võ bị Đà Lạt K5
|<center> Đại tá
|<center> Đại tá
|<center> Chỉ huy phó
|<center> Chỉ huy phó
Dòng 244: Dòng 244:
|-
|-
|<center> 3
|<center> 3
|<center> [[Lương Bùi Tùng (Đại tá VNCH)|Lương Bùi Tùng]]<br/>''Võ khoa Nam Định<ref>Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định</ref>
|<center> [[Lương Bùi Tùng (Đại tá, Quân lực VNCH)|Lương Bùi Tùng]]<ref>Sinh năm 1930 tại Bắc Ninh</ref><br>''Võ khoa Nam Định<ref>Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định</ref>
|<center> nt
|<center> nt
|<center> Phụ tá Chỉ huy trưởng
|<center> Phụ tá Chỉ huy trưởng
Dòng 250: Dòng 250:
|-
|-
|<center> 4
|<center> 4
|<center> [[Nguyễn Đức Dung (Đại tá VNCH)|Nguyễn Đức Dung]]<br/>''Võ khoa Thủ Đức K5
|<center> [[Nguyễn Đức Dung (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Đức Dung]]<br>''Võ khoa Thủ Đức K5
|<center> nt
|<center> nt
|<center> Tham mưu trưởng
|<center> Tham mưu trưởng
Dòng 256: Dòng 256:
|-
|-
|<center> 5
|<center> 5
|<center> [[Huỳnh Văn Tám (Đại tá VNCH)|Huỳnh Văn Tám]]
|<center> [[Huỳnh Văn Tám (Đại tá, Quân lực VNCH)|Huỳnh Văn Tám]]
|<center> nt
|<center> nt
|<center> Chỉ huy trưởng<br/>Trường Thiết giáp
|<center> Chỉ huy trưởng<br>Trường Thiết giáp
|
|
|-
|-
Dòng 264: Dòng 264:


==Tư lệnh các Lữ đoàn Kỵ binh từ khi thành lập==
==Tư lệnh các Lữ đoàn Kỵ binh từ khi thành lập==
{| class= "wikitable"
{|class= "wikitable"
|-
|-
! width= "12%" |Đơn vị
!width= "12%" |Đơn vị
! width= "1%" |TT
!width= "1%" |TT
! width= "20%" |Họ và Tên
!width= "20%" |Họ và Tên
! width= "14%" |Cấp bậc
!width= "14%" |Cấp bậc
! width= "12%" |Tại nhiệm
!width= "12%" |Tại nhiệm
! Chú thích
!Chú thích
|-
|-
|<center> '''Lữ đoàn 1
|<center> '''Lữ đoàn 1
|<center> 1
|<center> 1
|<center> [[Phan Hòa Hiệp]]<br/>''Võ bị Địa phương<br/>Trung Việt Huế K1
|<center> [[Phan Hòa Hiệp]]<br>''Võ bị Địa phương<br>Trung Việt Huế K1
|<center> Chuẩn tướng
|<center> Chuẩn tướng
|<center> 1971
|<center> 1971
Dòng 282: Dòng 282:
|
|
|<center> 2
|<center> 2
|<center> [[Nguyễn Trọng Luật (Đại tá VNCH)|Nguyễn Trọng Luật]]<br/>''Võ khoa Thủ Đức K1
|<center> [[Nguyễn Trọng Luật (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Trọng Luật]]<ref>Sinh năm 1929 tại Long Xuyên</ref><br>''Võ khoa Thủ Đức K1
|<center> Đại tá
|<center> Đại tá
|<center> 1971-1972
|<center> 1971-1972
Dòng 289: Dòng 289:
|
|
|<center> 3
|<center> 3
|<center> [[Trần Tín (Đại tá VNCH)|Trần Tín]]
|<center> [[Trần Tín (Đại tá, Quân lực VNCH)|Trần Tín]]
|<center> nt
|<center> nt
|<center> 1972
|<center> 1972
Dòng 296: Dòng 296:
|
|
|<center> 4
|<center> 4
|<center> [[Vũ Quốc gia (Đại tá VNCH)|Vũ Quốc gia]]<br/>''Võ khoa Thủ Đức
|<center> [[Vũ Quốc gia (Đại tá, Quân lực VNCH)|Vũ Quốc gia]]<ref>Sinh năm 1930 tại Hà Nội</ref><br>''Võ khoa Thủ Đức
|<center> nt
|<center> nt
|<center> 1972-1974
|<center> 1972-1974
Dòng 303: Dòng 303:
|
|
|<center> 5
|<center> 5
|<center> [[Nguyễn Xuân Hường (Đại tá VNCH)|Nguyễn Xuân Hường]]
|<center> [[Nguyễn Xuân Hường (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Xuân Hường]]
|<center> nt
|<center> nt
|<center> 1974-1975
|<center> 1974-1975
Dòng 310: Dòng 310:
|<center> '''Lữ đoàn 2
|<center> '''Lữ đoàn 2
|<center> 1
|<center> 1
|<center> [[Nguyễn Đức Dung (Đại tá VNCH)|Nguyễn Đức Dung]]<br/>''Võ bị Đà Lạt K5
|<center> [[Nguyễn Đức Dung (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Đức Dung]]<br>''Võ bị Đà Lạt K5
|<center> nt
|<center> nt
|<center> 1971-1973
|<center> 1971-1973
Dòng 317: Dòng 317:
|
|
|<center> 2
|<center> 2
|<center> [[Nguyễn Văn Đồng (Đại tá VNCH)|Nguyễn Văn Đồng]]
|<center> [[Nguyễn Văn Đồng (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Văn Đồng]]
|<center> nt
|<center> nt
|<center> 1973-1974
|<center> 1973-1974
Dòng 331: Dòng 331:
|
|
|<center> 2
|<center> 2
|<center> [[Nguyễn Kim Định (Đại tá VNCH)|Nguyễn Kim Định]]<br/>''Võ khoa Thủ Đức K5
|<center> [[Nguyễn Kim Định (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Kim Định]]<br>''Võ khoa Thủ Đức K5
|<center> nt
|<center> nt
|<center> 1971-1973
|<center> 1971-1973
Dòng 346: Dòng 346:
|<center> '''Lữ đoàn 4
|<center> '''Lữ đoàn 4
|<center> 1
|<center> 1
|<center> [[Vũ Quốc gia (Đại tá VNCH)|Vũ Quốc gia]]
|<center> [[Vũ Quốc gia (Đại tá, Quân lực VNCH)|Vũ Quốc gia]]
|<center> nt
|<center> nt
|<center> 1969-1972
|<center> 1969-1972
Dòng 353: Dòng 353:
|
|
|<center> 2
|<center> 2
|<center> [[Nguyễn Văn Của (Đại tá VNCH)|Nguyễn Văn Của]]<br/>Võ khoa Thủ Đức K3
|<center> [[Nguyễn Văn Của (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Văn Của]]<ref>Sinh năm 1931 tại Sài Gòn</ref><br>''Võ khoa Thủ Đức K3
|<center> nt
|<center> nt
|<center> 1972-1974
|<center> 1972-1974
Dòng 360: Dòng 360:
|
|
|<center> 3
|<center> 3
|<center> [[Trần Ngọc Trúc (Đại tá VNCH)|Trần Ngọc Trúc]]
|<center> [[Trần Ngọc Trúc (Đại tá, Quân lực VNCH)|Trần Ngọc Trúc]]
|<center> nt
|<center> nt
|<center> 1974-1975
|<center> 1974-1975
Dòng 368: Dòng 368:


==Chỉ huy trưởng Trường Thiết giáp qua các thời kỳ==
==Chỉ huy trưởng Trường Thiết giáp qua các thời kỳ==
{| class= "wikitable"
{|class= "wikitable"
|-
|-
! width= "1%" |TT
! width= "1%" |TT
! width= "22%" |Họ và Tên
! width= "24%" |Họ và Tên
! width= "12%" |Cấp bậc
! width= "12%" |Cấp bậc
| width= "16%" |Tại nhiệm
| width= "16%" |Tại nhiệm
Dòng 377: Dòng 377:
|-
|-
|<center> 1
|<center> 1
|<center> [[Hoàng Đôn Thận (Trung tá TG VNCH)|Hoàng Đôn Thận]]<br/>''Võ bị Đà Lạt k5
|<center> [[Hoàng Đôn Thận (Trung tá, Quân lực VNCH)|Hoàng Đôn Thận]]<br>''Võ bị Đà Lạt k5
|<center> Thiếu tá<ref name="Cấp bậc khi nhậm chức">Cấp bậc khi nhậm chức</ref>
|<center> Thiếu tá<ref>Cấp bậc khi nhậm chức</ref>
|<center> 1955-1956
|<center> 1955-1956
|Giải ngũ ở cấp Trung tá
|Giải ngũ ở cấp Trung tá
|-
|-
|<center> 2
|<center> 2
|<center> [[Trần Văn Ái (Trung tá TG VNCH)|Trần Văn Ái]]
|<center> [[Trần Văn Ái (Trung tá, Quân lực VNCH)|Trần Văn Ái]]
|<center> nt
|<center> nt
|<center> 1956
|<center> 1956
Dòng 389: Dòng 389:
|-
|-
|<center> 3
|<center> 3
|<center> [[Nguyễn Duy Hinh]]<br/>''Võ khoa Nam Định
|<center> [[Nguyễn Duy Hinh]]<br>''Võ khoa Nam Định
|<center> Đại úy
|<center> Đại úy
|<center> 1956-1957
|<center> 1956-1957
Dòng 395: Dòng 395:
|-
|-
|<center> 4
|<center> 4
|<center> [[Lương Bùi Tùng (Đại tá VNCH)|Lương Bùi Tùng]]
|<center> [[Lương Bùi Tùng (Đại tá, Quân lực VNCH)|Lương Bùi Tùng]]
|<center> nt
|<center> nt
|<center> 1957-1959
|<center> 1957-1959
Dòng 401: Dòng 401:
|-
|-
|<center> 5
|<center> 5
|<center> [[Vĩnh Lộc]]<br/>''Võ bị Lục quân Pháp
|<center> [[Vĩnh Lộc]]<br>''Võ bị Lục quân Pháp
|<center> Thiếu tá
|<center> Thiếu tá
|<center> 1959-1961
|<center> 1959-1961
Dòng 407: Dòng 407:
|-
|-
|<center> 6
|<center> 6
|<center> [[Dương Văn Đô (Đại tá VNCH)|Dương Văn Đô]]<br/>''Võ khoa Nam Định
|<center> [[Dương Văn Đô (Đại tá, Quân lực VNCH)|Dương Văn Đô]]<ref>Sinh năm 1926 tại Sơn Tây</ref><br>''Võ khoa Nam Định
|<center> Đại úy
|<center> Đại úy
|<center> 1961-1963
|<center> 1961-1963
Dòng 418: Dòng 418:
|-
|-
|<center> 8
|<center> 8
|<center> [[Lâm Quang Thơ]]<br/>''Võ bị Đà Lạt K3
|<center> [[Lâm Quang Thơ]]<br>''Võ bị Đà Lạt K3
|<center> Trung tá
|<center> Trung tá
|<center> 1964-1965
|<center> 1964-1965
Dòng 424: Dòng 424:
|-
|-
|<center> 9
|<center> 9
|<center> [[Nguyễn Tuấn (Đại tá VNCH)|Nguyễn Tuấn]]<br/>''Võ khoa Thủ Đức K1
|<center> [[Nguyễn Tuấn (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Tuấn]]<ref>Sinh năm 1931 tại Nam Định</ref><br>''Võ khoa Thủ Đức K1
|<center> nt
|<center> nt
|<center> 1965-1968
|<center> 1965-1968
Dòng 430: Dòng 430:
|-
|-
|<center> 10
|<center> 10
|<center> [[Nguyễn Quang Nguyên (Đại tá VNCH)|Nguyễn Quang Nguyên]]<br/>''Võ khoa Nam Định
|<center> [[Nguyễn Quang Nguyên (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Quang Nguyên]]<ref>Sinh năm 1932 tại Thái Nguyên</ref><br>''Võ khoa Nam Định
|<center> nt
|<center> nt
|<center> 1968-1969
|<center> 1968-1969
Dòng 436: Dòng 436:
|-
|-
|<center> 11
|<center> 11
|<center> [[Trần Tín (Đại tá VNCH)|Trần Tín]]
|<center> [[Trần Tín (Đại tá, Quân lực VNCH)|Trần Tín]]
|<center> nt
|<center> nt
|<center> 1969-1972
|<center> 1969-1972
Dòng 442: Dòng 442:
|-
|-
|<center> 12
|<center> 12
|<center> [[Trần Văn Tỷ (Đại tá VNCH)|Trần Văn Tỷ]]<br/>''Võ bị Đà Lạt
|<center> [[Trần Văn Tỷ (Đại tá, Quân lực VNCH)|Trần Văn Tỷ]]<ref>Sinh năm 1934 tại Tây Ninh</ref><br>''Võ bị Đà Lạt K10
|<center> Đại tá
|<center> Đại tá
|<center> 1972-1973
|<center> 1972-1973
Dòng 448: Dòng 448:
|-
|-
|<center> 13
|<center> 13
|<center> [[Huỳnh Văn Tám (Đại tá VNCH)|Huỳnh Văn Tám]]
|<center> [[Huỳnh Văn Tám (Đại tá, Quân lực VNCH)|Huỳnh Văn Tám]]
|<center> nt
|<center> nt
|<center> 1973-1975
|<center> 1973-1975
Dòng 456: Dòng 456:


==Chỉ huy trưởng Binh chủng Thiết giáp qua các thời kỳ==
==Chỉ huy trưởng Binh chủng Thiết giáp qua các thời kỳ==
{| class= "wikitable"
{|class= "wikitable"
|-
|-
! width= "1%" |TT
! width= "1%" |TT
Dòng 465: Dòng 465:
|-
|-
|<center> 1
|<center> 1
|<center> [[Dương Ngọc Lắm]]<br/>''Võ bị Liên quân<br/>Viễn Đông Đà Lạt
|<center> [[Dương Ngọc Lắm]]<br>''Võ bị Liên quân<br/>Viễn Đông Đà Lạt
|<center> Trung tá<ref name="Cấp bậc khi nhậm chức"/>
|<center> Trung tá<ref>Cấp bậc khi nhậm chức</ref>
|<center> 03/1955-05/1957
|<center> 03/1955-05/1957
|Sau cùng là Thiếu tướng Đô trưởng Sài Gòn-Chợ Lớn. Giải ngũ năm 1964
|Sau cùng là Thiếu tướng Đô trưởng Sài Gòn-Chợ Lớn. Giải ngũ năm 1964
|-
|-
|<center> 2
|<center> 2
|<center> [[Hoàng Xuân Lãm]]<br/>''Võ bị Đà Lạt K3
|<center> [[Hoàng Xuân Lãm]]<br>''Võ bị Đà Lạt K3
|<center> nt
|<center> nt
|<center> 05/1957-06/1959
|<center> 05/1957-06/1959
Dòng 477: Dòng 477:
|-
|-
|<center> 3
|<center> 3
|<center> [[Nguyễn Văn Thiện]]<br/>''Võ khoa Thủ Đức K2
|<center> [[Nguyễn Văn Thiện]]<br>''Võ khoa Thủ Đức K2
|<center> Thiếu tá
|<center> Thiếu tá
|<center> 06/1959-12/1963
|<center> 06/1959-12/1963
Dòng 489: Dòng 489:
|-
|-
|<center> 5
|<center> 5
|<center> [[Nguyễn Đình Bảng (Đại tá VNCH)|Nguyễn Đình Bảng]]<br/>''Võ bị Đà Lạt K5
|<center> [[Nguyễn Đình Bảng (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Đình Bảng]]<ref>Sinh năm 1928 tại Nam Định</ref><br>''Võ bị Đà Lạt K5
|<center> Trung tá
|<center> Trung tá
|<center> 02/1964-11/1964
|<center> 02/1964-11/1964
|Xử lý thường vụ đến ngày Bộ Tư lệnh Thiết giáp tạm giải tán 5 tháng. Sau cùng là Đại tá Thị trưởng Cam Ranh (Đại tá Trần Công liễu)
|Xử lý thường vụ đến ngày Bộ Tư lệnh Thiết giáp tạm giải tán 5 tháng. Sau cùng là Đại tá Thị trưởng Cam Ranh (Trước nhiệm kỳ của Đại tá [[Trần Công Liễu (Đại tá, Quân lực VNCH)|Trần Công Liễu]])
|-
|-
|<center> 6
|<center> 6
Dòng 501: Dòng 501:
|-
|-
|<center> 7
|<center> 7
|<center> [[Lương Bùi Tùng (Đại tá VNCH)|Lương Bùi Tùng]]
|<center> [[Lương Bùi Tùng (Đại tá, Quân lực VNCH)|Lương Bùi Tùng]]
|<center> nt
|<center> nt
|<center> 09/1965-02/1969
|<center> 09/1965-02/1969
Dòng 507: Dòng 507:
|-
|-
|<center> 8
|<center> 8
|<center> [[Dương Văn Đô (Đại tá VNCH)|Dương Văn Đô]]<br/>''Võ khoa Nam Định
|<center> [[Dương Văn Đô (Đại tá, Quân lực VNCH)|Dương Văn Đô]]<br>''Võ khoa Nam Định
|<center> nt
|<center> nt
|<center> 02/1969-09/1969
|<center> 02/1969-09/1969
Dòng 525: Dòng 525:
|-
|-
|<center> 11
|<center> 11
|<center> [[Dương Văn Đô (Đại tá VNCH)|Dương Văn Đô]]
|<center> [[Dương Văn Đô (Đại tá, Quân lực VNCH)|Dương Văn Đô]]
|<center> Đại tá
|<center> Đại tá
|<center> 05/72-10/1972
|<center> 05/72-10/1972
Dòng 531: Dòng 531:
|-
|-
|<center> 12
|<center> 12
|<center> [[Lý Tòng Bá]]<br/>''Võ bị Đà Lạt K6
|<center> [[Lý Tòng Bá]]<br>''Võ bị Đà Lạt K6
|<center> Chuẩn tướng
|<center> Chuẩn tướng
|<center> 10/1972-11/1974
|<center> 10/1972-11/1974
Dòng 545: Dòng 545:


==Tướng lãnh Xuất thân từ Binh chủng Thiết giáp==
==Tướng lãnh Xuất thân từ Binh chủng Thiết giáp==
{| class= "wikitable"
{|class= "wikitable"
|-
|-
! width= "1%" |TT
!width= "1%" |TT
! width= "22%" |Họ và Tên
!width= "22%" |Họ và Tên
! width= "14%" |Cấp bậc
!width= "14%" |Cấp bậc
! width= "30%" |Chức vụ<br/>sau cùng
!width= "30%" |Chức vụ<br>sau cùng
! Chú thích
!Chú thích
|-
|-
|<center> 1
|<center> 1
Dòng 568: Dòng 568:
|<center> [[Nguyễn Văn Toàn]]
|<center> [[Nguyễn Văn Toàn]]
|<center> nt
|<center> nt
|<center> Tư lệnh Quân đoàn III<br/>Kiêm Chỉ huy trưởng Thiết giáp
|<center> Tư lệnh Quân đoàn III<br>Kiêm Chỉ huy trưởng Thiết giáp
|
|
|-
|-
Dòng 596: Dòng 596:
|-
|-
|<center> 8
|<center> 8
|<center> [[Trương Hữu Đức]]<br/>''Võ bị Đà Lạt K10
|<center> [[Trương Hữu Đức]]<br>''Võ bị Đà Lạt K10
|<center> nt<br/>(Truy thăng)
|<center> nt<br>(Truy thăng)
|<center> Chiến đoàn trưởng<br/>Chiến đoàn Đặc nhiệm
|<center> Chiến đoàn trưởng<br>Chiến đoàn Đặc nhiệm
|Nguyên Đại tá Thiết đoàn trưởng Thiết đoàn 5 kiêm Chiến đoàn trưởng Chiến đoàn Đặc nhiệm 52. Mùa hè năm 1972 tử trận tại mặt trận Chơn Thành, Bình Long, được truy thăng Chuẩn tướng.
|Nguyên Đại tá Thiết đoàn trưởng Thiết đoàn 5 kiêm Chiến đoàn trưởng Chiến đoàn Đặc nhiệm 52. Mùa hè năm 1972 tử trận tại mặt trận Chơn Thành, Bình Long, được truy thăng Chuẩn tướng.
|-
|-
Dòng 604: Dòng 604:


==Chỉ huy nổi tiếng==
==Chỉ huy nổi tiếng==
* [[Nguyễn Trọng Luật (Đại tá VNCH)|Nguyễn Trọng Luật]]
*[[Nguyễn Trọng Luật (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Trọng Luật]]
* [[Phan Hòa Hiệp]]
*[[Phan Hòa Hiệp]]
* [[Trần Quang Khôi]]
*[[Trần Quang Khôi]]


==Trận đánh nổi tiếng==
==Trận đánh nổi tiếng==
* [[Trận Mậu Thân]]
*[[Trận Mậu Thân]]
* [[Chiến dịch Campuchia]]
*[[Chiến dịch Campuchia]]
* [[Chiến dịch Lam Sơn 719]]
*[[Chiến dịch Lam Sơn 719]]
* [[Mùa hè đỏ lửa]]
*[[Mùa hè đỏ lửa]]


==Xem thêm==
==Xem thêm==
* [[Lục quân Việt Nam Cộng hòa]]
*[[Lục quân Việt Nam Cộng hòa]]
* [[Binh chủng Pháo binh Việt Nam Cộng hòa]]
*[[Binh chủng Pháo binh Việt Nam Cộng hòa]]


==Chú thích==
==Chú thích==
Dòng 622: Dòng 622:


==Tham khảo==
==Tham khảo==
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
*Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.


==Liên kết==
==Liên kết==
* [http://giongangiang.netii.net/1_5_Thi-t-Gi-p-Vi-t-Nam-C-ng-H-a-1961-1969.html Thiết giáp Việt Nam Cộng hòa 1961 - 1969]
*[http://giongangiang.netii.net/1_5_Thi-t-Gi-p-Vi-t-Nam-C-ng-H-a-1961-1969.html Thiết giáp Việt Nam Cộng hòa 1961 - 1969]
* [http://vnafmamn.com/fighting_ARVNarmor.html Fighting to the end]
*[http://vnafmamn.com/fighting_ARVNarmor.html Fighting to the end]
* [http://www.miniatures.de/toe-1957-arvn-armoured-cavalry-regiment.html Army of the Republic of Vietnam Armored Cavalry Regiment, 1957 - 1975]
*[http://www.miniatures.de/toe-1957-arvn-armoured-cavalry-regiment.html Army of the Republic of Vietnam Armored Cavalry Regiment, 1957 - 1975]


{{ARVN}}
{{ARVN}}

Phiên bản lúc 14:09, ngày 8 tháng 7 năm 2017

Binh chủng Thiết giáp
Việt Nam Cộng hòa
Quân kỳ.
Hoạt động19561975
Quốc gia Việt Nam Cộng hòa
Phục vụ Quân lực VNCH
Phân loạiChủ lực quân
Bộ phận của Bộ Tổng Tham mưu
Tên khácThiết Kỵ
Khẩu hiệuMau - Mạnh
Tham chiến-Trận Mậu Thân
-Mùa hè đỏ lửa
Các tư lệnh
Chỉ huy
nổi tiếng
-Phan Hòa Hiệp
-Vĩnh Lộc
-Lý Tòng Bá

Binh chủng Thiết giáp Kỵ binh Việt Nam Cộng hòa (1955-1975) (tiếng Anh: Vietnamese Armored Cavalry Corp, VNACC) - còn gọi là Thiết Kỵ, trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Là lực lượng đột kích tác chiến và cơ động trên các chiến trường với hỏa lực mạnh. Thường xuyên phối hợp với các đơn vị Bộ Binh, Nhảy Dù, Thủy Quân Lục Chiến, Biệt động quân để giải quyết nhanh chóng trận chiến theo chiến thuật "Bộ binh tùng Thiết". Luôn luôn là một trong các thành phần tham dự những cuộc hành quân có quy mô lớn (Trong đó bao gồm cả thành phần Hải, Lục, Không quân và Pháo binh). Trong quá trình hoạt động, Binh chủng Thiết kỵ đã được mệnh danh là "Vua chiến trường".

Lược sử hình thành

Năm 1950, Chính phủ Quốc gia Việt Nam thành lập Quân đội Quốc gia Việt Nam. Đã được Quân đội Liên hiệp Pháp hỗ trợ để thành lập một đơn vị Thám thính xa. Khi hiệp định Genève được ký kết chia đôi đất nước vào ngày 20 tháng 7 năm 1954. Binh chủng Thiết giáp gồm 1 Lữ đoàn và 4 Thiết đoàn Biệt lập. Năm 1955, nền Đệ Nhất Cộng hòa hình thành thì Bộ chỉ huy Thiết giáp mới được chính thức thành lập.

Bộ chỉ huy Thiết Giáp được thành lập vào ngày 1 tháng 4 năm 1955 do Trung tá Dương Ngọc Lắm làm Chỉ huy trưởng đầu tiên.

Những chiến xa đầu tiên của binh chủng đều thuộc loại M-24 Chaffees hạng nhẹ và loại M-8 nửa bánh nửa xích (Đều do Quân đội Pháp để lại). Đến năm 1956, Thiết Giáp Kỵ Binh được tổ chức tiêu chuẩn hơn gồm những Trung đoàn Kỵ binh, mỗi Trung đoàn có 2 Chi đoàn được trang bị Chiến xa M-3, M-8, và M-24.

Thời gian từ năm 1957-1962, Thiết kỵ chỉ giữ một vai trò khiêm nhường trên chiến trường miền Nam, vì địa hình nhiều rừng rậm và sông rạch lầy lội không thích hợp với di chuyển của Chiến xa. Tuy nhiên với nhu cầu của chiến trường, những Thiết vận xa M-113 (còn gọi là xe tăng lội nước) được đem ra áp dụng và rất hữu hiệu với các mặt trận ở đồng bằng và đã thành công trong các cuộc hành quân ở vùng 4 chiến thuật. Sau đó các Thiết vận xa M-113 được trang bị thêm lá chắn và hỏa lực mạnh hơn để trở thành loại Chiến xa đa dụng của Binh chủng Thiết giáp (Xin phân biệt chiến xa hay xe tăng có nhiệm vụ chính là dùng hỏa lực tiêu diệt địch quân, còn Thiết quân vận có mục đích nguyên thuỷ là dùng để chở quân đổ bộ vào mục tiêu).

Năm 1964, các Chiến xa M-24 cũ kỹ được thay thế bằng loại M-41A3 (Walker Bulldog) tối tân hơn với hỏa lực chính: đại bác 76mm và đại liên 50 (Đạn cỡ 12ly7, sau thay bằng đại liên M-60 nhẹ và tác xạ nhanh hơn) (Loại này tuy bị coi là nhỏ bé chật chội đối với người tây phương cồng kềnh, nhưng đối với người Việt Nam nhỏ tác thì lại rất vừa vặn và hữu hiệu). Chiến xa M-41 có 5 Chi đoàn chẳng bao lâu đã trở thành xương sống và là niềm tự hào của Binh chủng Thiết giáp Kỵ binh. Cũng trong năm này, Bộ chỉ huy Thiết kỵ được lệnh giải tán vào giữa tháng 11. Sau đó 5 tháng vào ngày 15 tháng 4 năm 1965 được tái lập và đặt Bộ chỉ huy tại trại Phù Đổng, Hạnh Thông Tây, Gò vấp, Gia Định.

Vào đầu thập niên 1970, khi phía đối phương dùng các loại Chiến xa T-54PT-76 (năm 1968, PT-76 xuất hiện tại Làng Vây và Khe Sanh) để yểm trợ cho Bộ binh. Binh chủng Thiết giáp Kỵ binh Việt Nam Cộng hòa được Hoa Kỳ canh tân qua chương trình Việt Nam hoá chiến tranh và được trang bị loại Chiến xa tối tân hạng nặng M48 Patton (trang bị hoả lực đại bác 90mm và có gắn máy ngắm hồng ngoại Xenon) để tương ứng đối đầu với Chiến xa T-54 được trang bị đại bác 100mm của đối phương. Trong những cuộc hành quân lớn và quy mô như Vượt biên qua Campuchia năm 1970, Hạ Lào năm 1971 và trận chiến Mùa hè đỏ lửa năm 1972, các Chiến xa của Binh chủng Kỵ binh Việt Nam Cộng hòa đã bị thiệt hại đáng kể.

Tính đến năm 1975, lực lượng Thiết giáp Việt Nam Cộng hòa gồm có Bộ Tư lệnh tại Trung ương và 4 Bộ Tư lệnh Lữ đoàn tại 4 Quân khu, trong đó gồm có: 3 Thiết đoàn Chiến xa M-48, 14 Thiết đoàn Thiết vận xa M-113 và 6 Thiết đoàn Chiến xa M-41 được phối trí đều và thích ứng theo địa hình cho 4 vùng chiến thuật: Vùng 1, 2 và 4, mỗi vùng 5 Thiết đoàn, Vùng 3 có 6 Thiết đoàn. Ngoài ra phối trí cho các Tiểu khu, mỗi Tiểu khu có 1 Chi đội thám thính xa Cadillac Gage Commando Vehicle V-100 (di chuyển bằng bánh hơi, rất cơ động và nhanh lẹ). Một Chi đoàn gồm đủ các loại: M-48, M-41, M-113 và V-100 để cho khóa sinh tập huấn tại Trường huấn luyện Thiết giáp. Số còn lại thuộc dụng Bộ Tư lệnh Thiết giáp Trung ương. Tổng số là 21 Thiết đoàn.

Bảng phối trí các Lữ đoàn

TT Đơn vị Chủng loại Trực thuộc Chỉ huy Chú thích
Lữ đoàn 1 Kỵ binh
Quân khu 1
Đại tá
Nguyễn Xuân Hường[1]
Võ bị Địa phương
Trung Việt (Huế) K1[2]
Phối thuộc Quân đoàn I
1
Thiết đoàn 20
Chiến xa M.48
Lữ đoàn 1
Trung tá Phan Công Tuấn
Cơ hữu Lữ đoàn 1
2
Thiết đoàn 17
Thiết vận xa M.113
nt
Trung tá
Nguyễn Viết Thạnh
nt
3
Thiết đoàn 4
Chiến xa M.41
nt
Thiếu tá
Trần Văn Minh
Phối thuộc Sư đoàn 2 Bộ binh
4
Thiết đoàn 7
nt
nt
Trung tá
Hồ Đàn
Phối thuộc Sư đoàn 1 Bộ binh
5
Thiết đoàn 11
nt
nt
Trung tá
Nguyễn Hữu Lý
Phối thuộc Sư đoàn 3 Bộ binh
Lữ đoàn 2 Kỵ binh
Quân khu 2
Đại tá
Nguyễn Văn Đồng
Võ bị Đà Lạt
Phối thuộc Quân đoàn II
6
Thiết đoàn 21
Chiến xa M.48
Lữ đoàn 2
Trung tá
Nguyễn Cung Vinh
Võ bị Đà Lạt K18[3]
Cơ hữu Lữ đoàn 2
7
Thiết đoàn 3
Thiết vận xa M.113
nt
Thiếu tá
Nguyễn Văn Triết
nt
8
Thiết đoàn 19
nt
nt
Thiếu tá
Hoàng Kiều
nt
9
Thiết đoàn 8
Chiến xa M.41
nt
Thiếu tá
Nguyễn Văn Đêm
Phối thuộc Sư đoàn 23 Bộ binh
10
Thiết đoàn 14
nt
nt
Đại tá
Lương Chí[4]
Võ bị Đà Lạt K10
Tư lệnh phó Lữ đoàn
Phối thuộc Sư đoàn 22 Bộ binh
Lữ đoàn 3 Kỵ binh
Quân khu 3
Chuẩn tướng
Trần Quang Khôi
Võ bị Đà Lạt K6
Phối thuộc Quân đoàn III
11
Thiết đoàn 22
Chiến xa M.48
Lữ đoàn 3
Trung tá
Nguyễn Văn Liên
Cơ hữu Lữ đoàn 3
12
Thiết đoàn 15
Thiết vận xa M.113
nt
Trung tá
Đỗ Đức Thảo
nt
13
Thiết đoàn 18
nt
nt
Trung tá
Nguyễn Đức Dương
Võ khoa Thủ Đức K5p
(Khóa 11B Trừ bị Đà Lạt)
nt
14
Thiết đoàn 1
nt
nt
Trung tá
Nguyễn Minh Tánh
Võ khoa Thủ Đức K5[5]
Phối thuộc Sư đoàn 5 Bộ binh
15
Thiết đoàn 10
nt
nt
Trung tá
Huỳnh Kiêm Mậu
Phối thuộc Sư đoàn 25 Bộ binh
16
Thiết đoàn 5
Chiến xa M.41
nt
Trung tá
Trần Văn Nô
Phối thuộc Sư đoàn 18 Bộ binh
Lữ đoàn 4 Kỵ binh
Quân khu 4
Đại tá
Trần Ngọc Trúc
Phối thuộc Quân đoàn IV
17
Thiết đoàn 12
Thiết vận xa M.113
Lữ đoàn 4
Trung tá
Phạm Hữu Tường
Cơ hữu Lữ đoàn 4
18
Thiết đoàn 16
nt
nt
Trung tá
Lê Văn Thành
nt
19
Thiết đoàn 2
nt
nt
Trung tá
Nguyễn Văn Việt Tân
Phối thuộc Sư đoàn 9 Bộ binh
20
Thiết đoàn 6
nt
nt
Thiếu tá
Ngô Đức Lâm
Phối thuộc Sư đoàn 7 Bộ binh
21
Thiết đoàn 9
nt
nt
Trung tá
Trần Hữu Thành
Võ khoa Thủ Đức K10
Phối thuộc Sư đoàn 21 Bộ binh

Bộ Chỉ huy Binh chủng Thiết giáp tháng 4/1975

  • Chức danh Chỉ huy và Tham mưu sau cùng
TT Họ và Tên Cấp bậc Chức vụ Chú thích
1
Nguyễn Văn Toàn
Võ bị Đà Lạt K5
Trung tướng
Chỉ huy trưởng
Kiêm Tư lệnh Quân đoàn III
2
Thẩm Nghĩa Bôi[6]
Võ bị Đà Lạt K5
Đại tá
Chỉ huy phó
3
Lương Bùi Tùng[7]
Võ khoa Nam Định[8]
nt
Phụ tá Chỉ huy trưởng
4
Nguyễn Đức Dung
Võ khoa Thủ Đức K5
nt
Tham mưu trưởng
5
Huỳnh Văn Tám
nt
Chỉ huy trưởng
Trường Thiết giáp

Tư lệnh các Lữ đoàn Kỵ binh từ khi thành lập

Đơn vị TT Họ và Tên Cấp bậc Tại nhiệm Chú thích
Lữ đoàn 1
1
Phan Hòa Hiệp
Võ bị Địa phương
Trung Việt Huế K1
Chuẩn tướng
1971
Sau cùng là Chuẩn tướng Tổng trưởng Thông tin
2
Nguyễn Trọng Luật[9]
Võ khoa Thủ Đức K1
Đại tá
1971-1972
Sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Darlac
3
Trần Tín
nt
1972
4
Vũ Quốc gia[10]
Võ khoa Thủ Đức
nt
1972-1974
Sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Phú Yên
5
Nguyễn Xuân Hường
nt
1974-1975
Tư lệnh cuối cùng
Lữ đoàn 2
1
Nguyễn Đức Dung
Võ bị Đà Lạt K5
nt
1971-1973
Năm 1973-1974, giữ chức vụ Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Pleiku. Năm 1974-1975, Tham mưu trưởng Bộ Chỉ huy Thiết giáp Trung ương
2
Nguyễn Văn Đồng
nt
1973-1974
Tư lệnh chối cùng
Lữ đoàn 3
1
Trần Quang Khôi
nt
1970-1971
Tư lệnh lần thứ nhất
2
Nguyễn Kim Định
Võ khoa Thủ Đức K5
nt
1971-1973
3
Trần Quang Khôi
nt
1973-1975
Tư lệnh lần thứ hai. Thắng cấp Chuẩn tướng năm 1974
Lữ đoàn 4
1
Vũ Quốc gia
nt
1969-1972
2
Nguyễn Văn Của[11]
Võ khoa Thủ Đức K3
nt
1972-1974
Sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Bình Dương
3
Trần Ngọc Trúc
nt
1974-1975
Tư lệnh cuối cùng

Chỉ huy trưởng Trường Thiết giáp qua các thời kỳ

TT Họ và Tên Cấp bậc Tại nhiệm Chú thích
1
Hoàng Đôn Thận
Võ bị Đà Lạt k5
Thiếu tá[12]
1955-1956
Giải ngũ ở cấp Trung tá
2
Trần Văn Ái
nt
1956
Giải ngũ ở cấp Trung tá
3
Nguyễn Duy Hinh
Võ khoa Nam Định
Đại úy
1956-1957
4
Lương Bùi Tùng
nt
1957-1959
5
Vĩnh Lộc
Võ bị Lục quân Pháp
Thiếu tá
1959-1961
6
Dương Văn Đô[13]
Võ khoa Nam Định
Đại úy
1961-1963
Sau cùng là Đại tá
7
Nguyễn Văn Toàn
Thiếu tá
1963-1964
8
Lâm Quang Thơ
Võ bị Đà Lạt K3
Trung tá
1964-1965
9
Nguyễn Tuấn[14]
Võ khoa Thủ Đức K1
nt
1965-1968
Trận tết Mậu Thân năm 1968, bị VC sát hại cùng với cả vợ con tại trại Thiết giáp Phù Đổng ở Gò Vấp, Gia Định.
10
Nguyễn Quang Nguyên[15]
Võ khoa Nam Định
nt
1968-1969
Sau cùng là Đại tá
11
Trần Tín
nt
1969-1972
Sau cùng là Đại tá
12
Trần Văn Tỷ[16]
Võ bị Đà Lạt K10
Đại tá
1972-1973
13
Huỳnh Văn Tám
nt
1973-1975

Chỉ huy trưởng Binh chủng Thiết giáp qua các thời kỳ

TT Họ và Tên Cấp bậc Tại chức Chú thích
1
Dương Ngọc Lắm
Võ bị Liên quân
Viễn Đông Đà Lạt
Trung tá[17]
03/1955-05/1957
Sau cùng là Thiếu tướng Đô trưởng Sài Gòn-Chợ Lớn. Giải ngũ năm 1964
2
Hoàng Xuân Lãm
Võ bị Đà Lạt K3
nt
05/1957-06/1959
Sau cùng là Trung tướng Phụ tá Tổng trưởng Quốc phòng
3
Nguyễn Văn Thiện
Võ khoa Thủ Đức K2
Thiếu tá
06/1959-12/1963
Sau cùng giữ chức vụ Tư lệnh Biệt khu Quảng-Đà (Quảng Nam và Đà Nẵng). Tử nạn mất tích trên phi cơ A.37 sau khi thăng cấp Chuẩn tướng được 2 ngày
4
Vĩnh Lộc
Đại tá
12/1963-02/1964
Sau cùng là Trung tướng Tổng tham mưu trưởng 1 ngày (28/4/1975)
5
Nguyễn Đình Bảng[18]
Võ bị Đà Lạt K5
Trung tá
02/1964-11/1964
Xử lý thường vụ đến ngày Bộ Tư lệnh Thiết giáp tạm giải tán 5 tháng. Sau cùng là Đại tá Thị trưởng Cam Ranh (Trước nhiệm kỳ của Đại tá Trần Công Liễu)
6
Lâm Quang Thơ
nt
04/1965-09/1965
Khi Bộ Tư lệnh Thiết giáp tái thành lập. Sau cùng là Thiếu tướng CHT Trường Võ bị Đà lạt
7
Lương Bùi Tùng
nt
09/1965-02/1969
8
Dương Văn Đô
Võ khoa Nam Định
nt
02/1969-09/1969
Tư lệnh lần thứ 1
9
Phan Hòa Hiệp
Đại tá
09/1969-02/1972
Sau cùng là Chuẩn tướng Trưởng ban Quân sự 2 bên
10
Nguyễn Văn Toàn
Thiếu tướng
02/1972-05/1972
Tư lệnh lần thứ nhất
11
Dương Văn Đô
Đại tá
05/72-10/1972
Tái nhiệm Tư lệnh lần thứ hai. Giải ngũ cùng cấp
12
Lý Tòng Bá
Võ bị Đà Lạt K6
Chuẩn tướng
10/1972-11/1974
13
Nguyễn Văn Toàn
Trung tướng
11/1974-04/1975
Tư lệnh lần thứ hai

Tướng lãnh Xuất thân từ Binh chủng Thiết giáp

TT Họ và Tên Cấp bậc Chức vụ
sau cùng
Chú thích
1
Hoàng Xuân Lãm
Trung tướng
Phụ tá Tổng trưởng Quốc phòng
2
Vĩnh Lộc
nt
Tổng Tham mưu trưởng
3
Nguyễn Văn Toàn
nt
Tư lệnh Quân đoàn III
Kiêm Chỉ huy trưởng Thiết giáp
4
Nguyễn Duy Hinh
Thiếu tướng
Tư lệnh Sư đoàn 3 Bộ binh
5
Dương Ngọc Lắm
nt
Phụ tá Đặc biệt Phủ Thủ tướng
6
Lý Tòng Bá
Chuẩn tướng
Tư lệnh Sư đoàn 25 Bộ binh
7
Phan Hòa Hiệp
nt
Tổng trưởng Thông tin Chiêu hồi
8
Trương Hữu Đức
Võ bị Đà Lạt K10
nt
(Truy thăng)
Chiến đoàn trưởng
Chiến đoàn Đặc nhiệm
Nguyên Đại tá Thiết đoàn trưởng Thiết đoàn 5 kiêm Chiến đoàn trưởng Chiến đoàn Đặc nhiệm 52. Mùa hè năm 1972 tử trận tại mặt trận Chơn Thành, Bình Long, được truy thăng Chuẩn tướng.

Chỉ huy nổi tiếng

Trận đánh nổi tiếng

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Sinh năm 1929 tại Quảng Nam
  2. ^ Xuất thân từ Trường Sĩ quan
  3. ^ Tử trận khi cùng đơn vị di tản trên đường 7B, ngày 21 tháng 3 năm 1975
  4. ^ Sinh năm 1935 tại Thừa Thiên
  5. ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức
  6. ^ Sinh năm 1923 tại Hà Nội
  7. ^ Sinh năm 1930 tại Bắc Ninh
  8. ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định
  9. ^ Sinh năm 1929 tại Long Xuyên
  10. ^ Sinh năm 1930 tại Hà Nội
  11. ^ Sinh năm 1931 tại Sài Gòn
  12. ^ Cấp bậc khi nhậm chức
  13. ^ Sinh năm 1926 tại Sơn Tây
  14. ^ Sinh năm 1931 tại Nam Định
  15. ^ Sinh năm 1932 tại Thái Nguyên
  16. ^ Sinh năm 1934 tại Tây Ninh
  17. ^ Cấp bậc khi nhậm chức
  18. ^ Sinh năm 1928 tại Nam Định

Tham khảo

  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.

Liên kết