Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngô Lập Chi”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Ngô lập chi đổi thành Ngô Lập Chi: Viết hoa tên người
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 5: Dòng 5:
Ông đỗ [[cử nhân]] khoa [[Kỷ Dậu]] (1909) (năm [[Duy Tân]] thứ 3), làm quan đến chức [[huấn đạo]] kiêm [[bang tá]] huyện [[An Lão]], tỉnh [[Kiến An]], rồi quyền tri huyện Tiên Lãng (thay [[Phan Kế Toại]]), trợ tá phủ Kiến Thụy, rồi huyện [[Vũ Tiên]] (tỉnh [[Thái Bình]]).
Ông đỗ [[cử nhân]] khoa [[Kỷ Dậu]] (1909) (năm [[Duy Tân]] thứ 3), làm quan đến chức [[huấn đạo]] kiêm [[bang tá]] huyện [[An Lão]], tỉnh [[Kiến An]], rồi quyền tri huyện Tiên Lãng (thay [[Phan Kế Toại]]), trợ tá phủ Kiến Thụy, rồi huyện [[Vũ Tiên]] (tỉnh [[Thái Bình]]).
Sau về dạy [[chữ Hán]] tại [[đền Ngọc Sơn]] (tiền thân của Đại học Văn Khoa, [[Hà Nội]]), sau năm 1954 công tác tại bộ phận phiên dịch của [[trường Đại học Tổng hợp Hà Nội]], là dịch giả cuốn [[Phủ biên tạp lục]] của [[Lê Quý Đôn]].
Sau về dạy [[chữ Hán]] tại [[đền Ngọc Sơn]] (tiền thân của Đại học Văn Khoa, [[Hà Nội]]), sau năm 1954 công tác tại bộ phận phiên dịch của [[trường Đại học Tổng hợp Hà Nội]], là dịch giả cuốn [[Phủ Biên tạp lục]] của [[Lê Quý Đôn]].


{{Sơ khai}}
{{Sơ khai}}

Phiên bản lúc 21:36, ngày 20 tháng 4 năm 2010

Ngô Lập Chi hiệu Bái Đình (1888 - 1968) quê xã Bái Dương, huyện Nam Chân, nay là huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.

Ông xuất thân trong một gia đình truyền thống thi thư, là dòng dõi khai quốc công thần Chương Khánh Công Ngô Từ của nhà Tiền Lê, và của tiến sĩ Ngô Thế Vinh (soạn giả Dương Đình thi văn tậpTrúc Đường phú tập).

Ông đỗ cử nhân khoa Kỷ Dậu (1909) (năm Duy Tân thứ 3), làm quan đến chức huấn đạo kiêm bang tá huyện An Lão, tỉnh Kiến An, rồi quyền tri huyện Tiên Lãng (thay Phan Kế Toại), trợ tá phủ Kiến Thụy, rồi huyện Vũ Tiên (tỉnh Thái Bình).

Sau về dạy chữ Hán tại đền Ngọc Sơn (tiền thân của Đại học Văn Khoa, Hà Nội), sau năm 1954 công tác tại bộ phận phiên dịch của trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, là dịch giả cuốn Phủ Biên tạp lục của Lê Quý Đôn.