Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tấn Trác Tử”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Thông tin nhân vật hoàng gia |
|||
| tên = Tấn Trác Tử |
|||
| native name = 晋卓子 |
|||
| tước vị = Vua chư hầu Trung Quốc |
|||
| thêm = china |
|||
| hình = |
|||
| cỡ hình = |
|||
| ghi chú hình = |
|||
| chức vị = Vua [[nước Tấn]] |
|||
| tại vị = |
|||
| kiểu tại vị = Trị vì |
|||
| tiền nhiệm = <font color="grey">[[Tấn Hề Tề]]</font> |
|||
| nhiếp chính = |
|||
| kế nhiệm = <font color="blue">[[Tấn Huệ công]]</font> |
|||
| phối ngẫu = |
|||
| vợ = |
|||
| chồng = |
|||
| thông tin con cái = ẩn |
|||
| con cái = |
|||
| hoàng tộc = [[nước Tấn]] |
|||
| kiểu hoàng tộc = chư hầu |
|||
| tên đầy đủ = Cơ Trác Tử |
|||
| kiểu tên đầy đủ = |
|||
| tước vị đầy đủ = |
|||
| niên hiệu = |
|||
| miếu hiệu = |
|||
| thụy hiệu = không có |
|||
| cha = [[Tấn Hiến công]] |
|||
| mẹ = Em gái Ly Cơ |
|||
| sinh = |
|||
| mất = 651 TCN |
|||
| nơi mất = [[Trung Quốc]] |
|||
}} |
|||
'''Tấn Trác Tử''' ([[chữ Hán]]: 晋卓子; [[652 TCN]] - [[651 TCN]]<ref>Sử ký, Tấn thế gia</ref>), tên thật là '''Cơ Trác Tử''' (姬卓子) là vị vua thứ 21 [[nước Tấn]] - một chư hầu của [[nhà Chu]] trong [[lịch sử Trung Quốc]]. |
'''Tấn Trác Tử''' ([[chữ Hán]]: 晋卓子; [[652 TCN]] - [[651 TCN]]<ref>Sử ký, Tấn thế gia</ref>), tên thật là '''Cơ Trác Tử''' (姬卓子) là vị vua thứ 21 [[nước Tấn]] - một chư hầu của [[nhà Chu]] trong [[lịch sử Trung Quốc]]. |
||
Phiên bản lúc 09:32, ngày 15 tháng 6 năm 2010
Tấn Trác Tử 晋卓子 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vua chư hầu Trung Quốc | |||||||||
Vua nước Tấn | |||||||||
Tiền nhiệm | Tấn Hề Tề | ||||||||
Kế nhiệm | Tấn Huệ công | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Mất | 651 TCN Trung Quốc | ||||||||
| |||||||||
chư hầu | nước Tấn | ||||||||
Thân phụ | Tấn Hiến công | ||||||||
Thân mẫu | Em gái Ly Cơ |
Tấn Trác Tử (chữ Hán: 晋卓子; 652 TCN - 651 TCN[1]), tên thật là Cơ Trác Tử (姬卓子) là vị vua thứ 21 nước Tấn - một chư hầu của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Thân thế
Cơ Trác Tử là con út của Tấn Hiến công – vua thứ 19 nước Tấn. Mẹ ông là em gái của Ly Cơ (không rõ tên thật) – phu nhân sau của Tấn Hiến công, con gái nước Nhung. Trác Tử ra đời khi vua cha Hiến công đã cao tuổi.
Vua bị giết
Năm 672 TCN, Tấn Hiến công đánh bộ tộc người Nhung, bắt được Ly Cơ và em gái Ly Cơ. Tấn Hiến công sủng ái cả hai chị em Ly Cơ. Năm 665 TCN, Ly Cơ sinh ra Hề Tề. Năm 652 TCN, em của Ly Cơ sinh ra Trác Tử.
Năm 655 TCN, Ly Cơ dùng kế hãm hại thế tử Thân Sinh. Tấn Hiến công chính thức lập Hề Tề làm thế tử và đuổi các con lớn là Trùng Nhĩ cùng Di Ngô ra nước ngoài.
Tháng 9 năm 651 TCN, vua cha Tấn Hiến công qua đời. Trước khi mất Hiến công ủy thác Hề Tề cho Tuân Tức. Hề Tề trở thành vua mới. Các đại thần là phe cánh của 3 công tử Thân Sinh, Trùng Nhĩ và Di Ngô không đồng tình lập Hề Tề làm vua. Tháng 10 năm đó, đại phu Lý Khắc mang quân đánh giết chết Hề Tề.
Tuân Tức lại lập Trác Tử lên ngôi. Nhưng cũng chỉ được 1 tháng, tới tháng 11 năm đó Lý Khắc lại mang quân đánh thẳng vào triều đình, giết chết cả Trác Tử và Tuân Tức.
Trác Tử ở ngôi chỉ được 1 tháng, thọ 2 tuổi. Các đại phu nước Tấn đón công tử Di Ngô đang trốn ở nước Lương về làm vua, tức là Tấn Huệ công.
Xem thêm
Tham khảo
- Sử ký Tư Mã Thiên, thiên:
- Tấn thế gia
Chú thích
- ^ Sử ký, Tấn thế gia